55 câu danh ngôn về cách đối nhân xử thế

Contents

HÁN HỌC DANH NGÔN VỀ CÁCH ĐỐI NHÂN XỬ THẾ

1. Người chê ta mà chê phải là thầy ta, người khen ta mà khen phải là bạn ta, người nịnh ta là kẻ hại ta.

Tuân Tử

2. Chân thật thì ít lời, Gian dối lắm miệng lưỡi.

Chân thật giả quả ngôn. Hư nguỵ giả đa biện.
Lão Tử

3. Người quân tử ta nên thân, song không nên quá chiều mà phụ hoạ. Kẻ tiểu nhân ta nên tránh song, không nên ruồng rẫy như hận thù.

Thân Hàm Quang

4. Yêu ai, nên biết điều dở của người ấy, Ghét ai, phải biết điều hay của người ta.

Khổng Tử

5. Lấy sự yên vui để đối đãi người già cả, lấy chữ tín để đối đãi bạn bè, lấy sự yêu mến để đối đãi con trẻ.

老者安之,朋友信之,少者懷之。
Khổng Tử

6. Điều gì không muốn người trên làm với mình thì không nên làm với người dưới; điều gì không muốn kẻ dưới đối với mình thì không nên lấy đó thờ người trên; điều gì không muốn người trước đối xử với mình thì không nên thi thành với người sau; điều gì không muốn người sau đối xử với mình thì không nên làm với người trước; điều gì không muốn người bên trái đối xử với mình thì không nên đối xử với người bên phải; điều gì không muốn người bên phải đối xử với mình thì không nên đối xử với người bên trái.

所惡於上, 毋以使下; 所惡於下, 毋以事上; 所惡於前, 毋以先後; 所惡於後, 毋以從前; 所惡於右, 毋以交於左; 所惡於左, 毋以交於右。
Sở ác ư thượng, vô dĩ sử hạ; sở ác vu hạ, vô dĩ sự thượng; sở ác ư tiền, vô dĩ tiên hậu; sở ác ư hậu, vô dĩ tùng tiền; sở ác ư hữu, vô dĩ giao ư tả; sở ác ư tả, vô dĩ giao ư hữu.
Thử chi vị kiết củ chi đạo.
Lễ Ký

7. Yêu người, người yêu lại; kính người, người kính lại.

Mạnh Tử

8. Biết đủ thường được vui sướng, hay nhẫn tự khắc yên ổn.

Khuyến Giới Toàn Thư

9. Chơi với người trên, chớ nịnh; chơi với người dưới, chớ kiêu.

Dương Tử

10. Không ghen ghét ai, không cầu cạnh ai, thì làm việc gì mà chẳng lành, chẳng tốt.

Thư Kinh

11. Mềm thắng cứng, yếu thắng mạnh.

Nhu thắng cương, nhược thắng cường.
Lão tử

12. Kẻ khéo thắng ở chỗ vô cùng mềm dẻo, chứ không phải ỷ mạnh lấn yếu.

Ngô Thì Nhậm

13. Vật trong thiên hạ chẳng gì mềm bằng nước. Thế mà to vô hạn, sâu vô cùng.

Hoài Nam Tử

14. Lời ước hẹn phải hợp nghĩa thì mới giữ được. Cung kính phải hợp lễ thì mới tránh được nhục. Thân cận với người đáng cho mình thân cận thì người đó mình có thể tôn kính được.

信近於义,言可复也;恭近於礼,远耻辱也;人不失其亲,亦可宗也。
Tín cận ư nghĩa, ngôn khả phục dã; cung cận ư lễ, viễn sỉ nhục dã; Nhân bất thất kỳ thân, diệc khả tông dã.
Hữu Tử

15. Mềm thắng cứng, yếu thắng mạnh, nên lưỡi mềm thường còn, mà răng cứng lại hay gãy.

柔勝剛,弱勝強。故舌柔能存,齒剛則折也。
Nhu thắng cương, yếu thắng cường. Cố lưỡi nhu có thể tồn, xỉ cương tắc chiết cũng.
Lão Tử

16. Thường khi giây phút không nhẫn, mà sinh ra tai vạ rất to.

Vương An Thạch

17. Người có thể cùng nói chuyện mà không nói, thế là bỏ lỡ người. Người không thể bàn chuyện cùng mà lại nói, thế là uổng lời. Người trí thức không bỏ lỡ người và không uổng lời.

可与言而不与之言,失人;不可与言而与言,失言。知者不失人,亦不失言.
Khả dữ ngôn nhi bất dự chi ngôn, thất nhân; Bất khả dự ngôn nhi dự ngôn. Trí giả bất thất nhân, diệc bất thất ngôn.
Khổng Tử

18. Đừng hãm đối phương vào đường cùng. Cùng quẫn ắt làm liều.

Khổng Tử

19. Biết mình phải biết người ta, đem lòng mình để suy ra lòng người.

知己知彼,将心比心。
Tri kỷ tri bỉ, tương tâm tỷ tâm.
Tăng Quảng Hiền Văn

20. Chớ đem điều mình giỏi, mà bắt người cũng như thế; chớ đem điều mình hay, mà khinh người không được thế.

Triệu Khiêm

21. Gia đình như xảy ra chuyện không hay, nên xử một cách thung dung, chớ có khích liệt (1). Bầu bạn như có điều không phải, nên can một cách thiết liệt (2), chớ có ưu du (3).

(1) Khích liệt: Trêu trọc dữ dội.
(2) Thiết thật: Thật sự, đến nơi đến chốn.
(3) Ưu du : Bỏ xuôi, mặc kệ.
Thiệu Khang Tiết

22. Ân nghĩa cứ trải rộng ra đi, đời người thế nào rồi chẳng gặp lại nhau? Thù oán chớ kết, khi rơi vào cảnh hiểm nghèo, thù địch khó tránh khỏi.

恩義廣施,人生何處不相逢?仇冤莫結,路逢險處難回避。
Ân nghĩa quảng thi, nhân sinh hà xử bất tương phùng? Cừu oan mạc kết, lộ phùng hiểm xử nan hồi tị.
Minh Tâm Bảo Giám

23. Cư xử trong nhà không gì hay bằng “nghĩa”, không gì quý bằng “nhẫn”.

(1) Nghĩa: Điều phải, ở thẳng để chữa những sự chênh lệch cho được phân minh.
(2) Nhẫn: Nhường, nhịn, dong thứ cho được êm thấm.
Tiết Tư Am

24. Việc gì thiên hạ đang tức giận, thì chớ giây đến.

Tả Truyện

25. Người khéo dùng “oai” không giận bậy; người khéo dùng “ơn” không cho bậy.

Lã Khôn

26. Trách người đến nỗi người ta ngậm miệng, nín tiếng, đỏ mặt, toát mồ hôi, mình tuy hả lòng, song thế thật là con người nông nổi khe khắt quá.

Lã Khôn

27. Thích lắm tất tiêu to, chứa nhiều tất mất lớn, biết đủ thời chẳng nhục, biết thôi thời chẳng nguy.

Lão Tử

28. Một mình trông, chẳng bằng cùng nhiều người trông, sáng hơn; một mình nghe, chẳng bằng cùng nhiều người nghe, suốt hơn.

Hàn Thi Ngoại Truyện

29. Thấy kẻ giầu sang mà ra dáng siểm nịnh, xấu hổ chi bằng, Gặp người bần cùng mà vỡ thói kiêu căng, hèn mạt quá lắm.

見富貴而生讒容者,最可恥; 遇貧窮而作驕態者,賤莫甚。
Kiến phú quý nhi sinh siểm dung giả, tối khả sỉ, Ngộ bần cùng nhi tác kiêu thái giả, tiện mạc thậm.
Chu Tử Gia Huấn

30. Giản dị quá, người ta hay nhờn; nghiêm trang quá, người ta không thân.

Thuyết Uyển

31. Buồn vui không phải lúc thì việc họa hoạn ắt phải đến.

哀樂失時,殃咎必至。
Ai nhạc thất thì, ương cữu tất chí.
Tả Truyện

32. Ở nhà khách khứa chẳng mời, ra ngoài mới biết ít người mời ta.

在家不會迎賓客,出外方知少主人。
Tại gia bất hội nghinh tân khách, xuất ngoại phương tri thiểu chủ nhân.
Tăng Quảng Hiền Văn

33. Có người hỏi: Lấy đức báo oán, nên không? Khổng Tử đáp: Thế gì lấy gì báo đức? Cứ chính trực mà báo oán, và lấy ân huệ để đáp lại ân huệ.

或曰: 以德報怨, 何如? 子曰: 何以報德? 以直報怨, 以德報德。
Hoặc viết: Dĩ đức báo oán, hà như? Tử viết: Hà dĩ báo đức? Dĩ trực báo oán, dĩ đức báo đức.
Luận Ngữ

34. Tử Cống hỏi rằng: Có một chữ nào mà có thể trọn đời mình làm theo chăng? Khổng Tử đáp: Có lẽ là chữ “thứ” chăng? Cái gì mà mình không muốn thì đừng làm cho người khác.

子貢問曰: 有一言而可以終身行之者乎? 子曰: 其恕乎! 己所不欲, 勿施於人。
Tử Cống vấn viết: Hữu nhất ngôn nhi khả dĩ chung thân hành chi giả hồ? Tử viết: Kì thứ hồ! Kỉ sở bất dục, vật thi ư nhân.
Lễ Ký

35. Rượu say không nói là quân tử, tiền của phân minh ấy trượng phu.

酒中不語真君子,財上分明大丈夫。
Tửu trung bất ngữ chân quân tử, tài thượng phân minh đại trượng phu.
Tăng Quảng Hiền Văn

36. Sức hèn chớ vác nặng nhiều, nói không trọng lượng chớ điều khuyên ai.

力微休負重,言輕莫勸人。
Lực vi hưu phụ trọng, ngôn khinh mạc khuyến nhân.
Tăng Quảng Hiền Văn

37. Tử Trương hỏi Khổng Tử về đức nhân. Khổng Tử nói: “Có thể làm được năm điều trong thiên hạ là nhân vậy.” Tử Trương xin hỏi rõ. Ngài nói: “Cung, khoan, tín, mẫn, huệ. Cung kính thì không khinh nhờn, khoan dung thì được lòng người, tín thực thì được người ta tin cậy, mẫn cán thì có công, ban ân huệ thì dễ sử dụng người.”

子張問仁於孔子。孔子曰:「能行五者於天下,為仁矣。」請問之。曰:「恭、寬、信、敏、惠。恭則不侮,寬則得眾,信則人任焉,敏則有功,惠則足以使人。」
Tử Trương vấn nhân ư Khổng Tử. Khổng Tử viết: Năng hành ngũ giả ư thiên hạ vi nhân hĩ. Vị vấn chi. Viết: “Cung, khoan, tín, mẫn, huệ. Cung tắc bất vũ, khoan tắc đắc chúng, tín tắc nhân nhậm yên, mẫn tắc hữu công, huệ tắc túc dĩ sử nhân.”
Luận Ngữ

38. Quân tử khi lấy gì, thì xem người cho, đáng lấy mới lấy; khi cho gì, thì ai cũng cho, không cần phải chọn.

Thuyết Uyển

39. Người quân tử thân với mọi người mà không kết đảng vì tư lợi; tiểu nhân kết đảng vì tư lợi mà không thân với mọi người.

君子周而不比,小人比而不周。
Quân tử chu nhi bất bí, tiểu nhân bí nhi bất chu.
Khổng Tử

40. Một chữ “thành” đủ dùng để tiêu muôn dối, một chữ “kính” đủ dùng để địch nghìn tà.

Tào Nguyệt Xuyên

41. Cầu người chọn mặt anh hùng, giúp người giúp lúc bần cùng khốn nguy.

求人須求英雄漢 ,濟人須濟急時無。
Cầu nhân tu cầu anh hùng hán,tế nhân tu tế cấp thì vô.
Tăng Quảng Hiền Văn

42. Người có chuyện vui mừng chớ sinh lòng ghen ghét, Người có chuyện hoạn nạn chớ lấy làm vui thích.

人有喜慶,不可生妒忌心; 人有禍患,不可生喜幸心。
Nhân hữu hỷ khánh, bất khả sinh đố kỵ tâm, Nhân hữu họa hoạn, bất khả sinh hỷ hạnh tâm.
Chu Tử Gia Huấn

43 Muốn cho trên dưới hòa thân Nết quý là nhẫn muôn phần nhớ ghi Vua tôi mà nhịn chút đi Thế nước vững trọn làm gì chuyển lay Cha con nhẫn được càng hay Tự toàn gia đạo sau này ấm êm Vợ chồng càng phải nhẫn thêm Thì bày con trẻ khỏi điềm bơ vơ Anh em nhẫn thì được nhờ Gia trung khỏi sự thờ ơ nhạt nhòa Nhịn bằng hữu sống hài hòa Thì tình chẳng nhạt nghĩa xa hóa gần Mỗi mỗi sự nhẫn tự thân Người người yêu kính nhân nhân theo về

欲和上下,忍字為先 君臣忍之,國勢保全 父子忍之,自全其道 夫婦忍之,令子不孤 兄弟忍之,家中無害 朋友忍之,其情不疏 自身忍之,人人愛樂
Dục hòa thượng hạ, Nhẫn tự vi tiên Quân thần nhẫn chi, Quốc thế bảo toàn Phụ tử nhẫn chi, Tự toàn kì đạo Phu phụ nhẫn chi, Lệnh tử bất cô Huynh đệ nhẫn chi, Gia trung vô hại Bằng hữu nhẫn chi, Kì tình bất sơ Tự thân nhẫn chi, Nhân nhân ái lạc
Minh Đạo Gia Huấn

43. Trong nhà chớ nên tranh kiện, kiện tất kết cục chẳng lành, Ra đời chớ có nói nhiều, nhiều nói ắt sẽ sơ thất.

居家戒爭訟,訟則終凶; 處世戒多言,言多必失。
Cư gia giới tranh tụng, tụng tắc chung hung, Xứ thế giới đa ngôn, ngôn đa tất thất.
Chu Tử Gia Huấn

44. Làm ơn không mong trả ơn, cho người ta rồi chớ có cầu người ta trả ơn.

施恩不求報,與人勿追悔。
Thi ân bất cầu báo, dữ nhân vật truy hối.
Tố Thư

45. Người rộng lượng hẳn không si ngốc, kẻ si ngốc không thể rộng lòng.

饒人不是痴漢,痴漢不會饒人。
Nhiêu nhân bất thị si hán, si hán bất hội nhiêu nhân.
Tăng Quảng Hiền Văn

46. Yêu người mà yêu vô lý, thành ra làm hại cho người; ghét người mà ghét vô lý, thành ra làm hại cho thân.

Ngụy Tế Thụy

47. Người quân tử nghiêm trang giữ lập trường mà không tranh với ai, hoà hợp với mọi người mà không bè đảng.

君子矜而不争,群而不党 。
Quân tử căng nhi bất tranh, quần nhi bất đảng.
Khổng Tử

48. Con người phụ bạc, còn mặt mũi nào nhìn nhau nữa?

負心人何顏相見?
Phụ tâm nhân hà nhan tương kiến?
Liêu Trai Chí Dị

49. Làm ơn chớ nghĩ, chịu ơn chớ quên. Làm việc nên giữ mức vừa với mình, đắc ý rồi thì nên thôi.

施惠勿念,受恩莫忘。 凡事當留余地,得意不宜再往。
Thí huệ vật niệm, thụ ân mạc vong Phàm sự đương lưu dư địa, đắc ý bất nghi tái vãng.
Chu Tử Gia Huấn

50. Ai vắng không nói chuyện người, thì trước người khác không ngồi nói ai.

誰人背後無人說,哪個人前不說人。
Thùy nhân bối hậu vô nhân thuyết, ná cá nhân tiền bất thuyết nhân.
Tăng Quảng Hiền Văn

51. Cái thói viêm lương (1), kẻ phú quí lại tệ hơn kẻ bần tiện; cái lòng đố kỵ (2), người thân thích lại tệ hơn người dưng. Nếu không coi bằng mắt lạnh nhạt, xử bằng khí hòa bình thì thật là ngày ngày ngồi trong màn phiền não (3).

(1) Viêm lương: Nóng, lạnh, thấy thịnh vượng thì vồ vập, thấy suy đồi thì tránh xa.
(2) Đố kị: Ghen ghét.
(3) Màn phiền não: Nơi buồn bực khổ sở.
Trần Cấp Sơn

52. Trù bị lúc còn chưa mưa, chớ đợi khát mới đào giếng. Tự dâng biếu phải kiệm ước, thết đãi khách chớ liên miên.

宜未雨而綢繆,毋臨渴而掘井。 自奉必須儉約,宴客切勿留連。
Nghi vị vũ nhi trù mậu, vô lâm khát nhi quật tỉnh. Tự phụng tất tu kiệm ước, yến khách thiết vật lưu liên.
Chu Tử Gia Huấn

53. Không đáng cho mà cho, thì không phải là ơn.

Diêm Thiết Luận

54. Giữ chữ tín mới kết giao Bậc trên bậc dưới biết yêu biết nhường Xóm làng cư xử làm gương Láng giềng sau trước nhịn nhường là hơn Đi đường thì cứ nhường đường Be bờ làm ruộng cũng nhường bên kia

朋友止信,長幼止謙 鄉党止和,鄰旁止讓 行者讓路,耕者讓畔
Bằng hữu chỉ tín, trường ấu chỉ khiêm Hương đảng chỉ hòa, lân bàng chỉ nhượng Hành giả nhượng lộ, canh giả nhượng bạn
Minh Đạo Gia Huấn

55. Với kẻ buôn gánh bán bưng, chớ chiếm phần tiện lợi, Thấy người nghèo khổ thân gần, nên rộng lòng giúp đỡ.

與肩挑貿易,勿佔便宜; 見貧苦親鄰,須多溫恤。
Dữ kiên khiêu mậu dịch, vật chiếm tiện nghi, Kiến bần khổ thân lân, tu đa ôn tuất.
Chu Tử Gia Huấn