Thiên Đồng – Sửu Mùi; Cự Môn – Đồng Cung

Thiên Đồng tại Sửu và Mùi, cùng với Cự Môn là cung đồng, khi nhập Mệnh, rất phù hợp cho việc nghiên cứu và chuyên sâu về học vấn. Hai sao này vốn hãm địa, với Cự Môn lại là sao chủ thị phi, vì vậy, không hợp nhất là điều dễ hiểu. Khuyết điểm của Cự Môn là dễ bộc lộ ra nhất. Người sinh ra dưới tác động của hai sao này thường thành người hay mắng mỏ và có lời độc địa. Gặp thêm sao Kình và Đà, nam nữ dâm dục, thân thể bị thương, mắt bị tật. Hỏa và Linh đồng cung, thường có nốt ruồi lạ. Nếu có quá nhiều tinh tuyền xấu, hung tinh mà không có cách cứu trong các cung khác, có thể gặp tai nạn ngoài đường.

Người sinh ra dưới tác động của Thiên Đồng Cự Môn thường suy nghĩ tinh tế, xem xét kỹ lưỡng và có cách nhìn nhận độc đáo. Tuy nhiên, tính tình của họ thì rất tự tư, lời nói khó nghe và nội tâm gian trá. Nữ mệnh thì ngang bướng, keo kiệt, thích trưng diện nhưng lòng dạ hẹp hòi, hay nói dối và chồng sợ vợ.

Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu và Mùi khi nhập Mệnh, bất kể là nam hay nữ, cuộc đời thường gian truân, thiếu thuận lợi, không hòa hợp với mọi người, và mối quan hệ giao tiếp không viên mãn. Tuy nhiên, nếu có Quyền Lộc ở Mệnh cung, có thể giảm được những khuyết điểm đã nêu trên.

Người sinh năm Giáp và Canh, nếu ngồi quý hướng quý (có Thiên Khôi ở Mệnh và Thiên Việt ở Di, hoặc ngược lại).

Người sinh năm Ất có thể quan lộc Thiên Cơ hóa Lộc. Người sinh năm Quý, Cự Môn hóa Quyền.

Người sinh năm Tân thì Cự Môn sẽ hóa Lộc, hợp với cát tinh tài quan song mỹ, nhưng khó tránh được những rắc rối.

Người sinh năm Bính, Thiên Đồng sẽ hóa Lộc, và quan lộc Thiên Cơ sẽ hóa Quyền, có thể trở nên giàu có.

Người sinh năm Đinh, Thiên Đồng sẽ hóa Quyền, Thiên Cơ sẽ hóa Khoa, và Cự Môn sẽ hóa Kị. Dù có trở nên giàu có, cuộc đời của họ thường xung đột với người khác.

Mệnh cung ở Sửu và Mùi, không ổn định, và đối cung của nó là Thiên Đồng và Cự Môn. Mệnh không ổn định, nên cần xem xét các cung xung chiếu. Theo sách viết, “Nhật Mão Nguyệt Hợi, an mệnh Mùi, thiềm cung chiết quế chi vinh”. Mệnh cung ở Mùi, đối cung là Thiên Đồng và Cự Môn. Người sinh năm Tân và Nhâm, ở trên cùng một cách, tiếp đến là người sinh năm Ất, tam hợp với sao Nhật Nguyệt miếu địa, là cách “Minh châu xuất hải”. Nếu được Tả Hữu Xương Khúc hội chiếu hoặc giáp mệnh, sẽ có vận may và giàu có.

Mệnh cung cư Sửu, xung chiếu Đồng Cự, Xương Khúc cư Mệnh cung, chủ người vinh hoa xuất thế. Người sinh năm Bính, Mậu và Tân nằm ở trên cùng một cách.

(St)