Cách xác định giờ sinh chính xác

Bạn muốn xác định giờ sinh chính xác mà chưa biết cách? Đừng lo, VnDoc.com sẽ hướng dẫn bạn cách xác định giờ sinh chính xác nhất. Cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn.

Hướng dẫn cách tính giờ sinh chính xác

Trong lịch sử, con người đã sử dụng mặt trời để phân định ngày đêm và thời gian. Người phương Đông dùng thời điểm mặt trời vuông góc với mặt đất để xác định giờ Ngọ. Từ đó, họ phân ra đầu và cuối giờ Ngọ, mỗi giờ kéo dài 120 phút. Hiện nay, giờ hành chính được tính theo múi giờ GMT (UTC) do chính quyền địa phương lựa chọn theo các công ước quốc tế.

Các môn huyền học sử dụng giờ thực tại địa phương, không tính theo giờ hành chính. Vì vậy, người học phải tự tính lại giờ thực địa phương để phù hợp với cổ nhân.

Ở Việt Nam, các thuật toán của Tác giả Hồ Ngọc Đức được áp dụng rộng rãi. Công cụ tính toán giờ sinh chính xác này sử dụng dữ liệu tương tự Hải quân Hoa Kỳ và NASA. Được các nhà khoa học đánh giá cao về tính khoa học và phù hợp với cách tính của cổ nhân.

Cách xác định giờ sinh trong tử vi

  • Căn cứ vào tư thế lúc ngủ:

    • Người ưa nằm ngửa thường sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu.
    • Người ưa nằm nghiêng thường sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
    • Người ưa nằm sấp thường sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • So sánh độ dài của ngón út với đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út:

    • Ngón út cao hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út thường sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu.
    • Ngón út ngang bằng đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út thường sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
    • Ngón út thấp hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út thường sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Người sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu thường có xoáy trên đỉnh đầu ở chính giữa, mắt đẹp, ánh mắt tinh anh, đỉnh đầu ngay thẳng, giọng nói trong, mặt tròn và thân mình tròn.

  • Người sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi thường có xoáy trên đỉnh đầu ở bên trái, thân người nở nang, đầy đặn, giọng nói ồ, tính gấp gáp, mặt hình vuông.

  • Người sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường có xoáy trên đỉnh đầu ở bên phải hoặc hai xoáy, thân thể cao to, tính gấp gáp, giọng nói mạnh mẽ.

Nếu từng phương pháp tính trùng khớp, nhiều khả năng là chính xác. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, hai phương pháp cuối cùng là khá chuẩn.

Điều quan trọng nhất là sau khi xác định mệnh bàn, bạn nên sử dụng tính chất của chính tinh ở cung Mệnh, phối hợp với sao hệ giờ như Văn Xương, Văn Khúc, Địa Không, Địa Kiếp nhập cung. Kiểm chứng một số sự kiện lớn, nếu không phù hợp, bạn có thể điều chỉnh và trình bày lại mệnh bàn khác để đối chiếu. Nếu mệnh bàn của giờ nào đó phù hợp với một số sự kiện lớn, tức mệnh bàn của giờ đó là chuẩn.

Định giờ sinh trong tử vi

Để lập một lá số tử vi chính xác, việc xác định giờ sinh đúng là rất quan trọng. Nếu sai giờ, toàn bộ lá số đều mất đi giá trị. Ở đây là bảng giờ đồng hồ tương ứng với các giờ Tử Vi:

  • Từ 23:01 – 1:00: Tí
  • Từ 1:01 – 3:00: Sửu
  • Từ 3:01 – 5:00: Dần
  • Từ 5:01 – 7:00: Mão
  • Từ 7:01 – 9:00: Thìn
  • Từ 9:01 – 11:00: Tỵ
  • Từ 11:01 – 13:00: Ngọ
  • Từ 13:01 – 15:00: Mùi
  • Từ 15:01 – 17:00: Thân
  • Từ 17:01 – 19:00: Dậu
  • Từ 19:01 – 21:00: Tuất
  • Từ 21:01 – 23:00: Hợi

Vài phương pháp áp dụng để xác định giờ sinh cho các trường hợp ngoại lệ

Dùng xoáy đầu

Cách tính thứ nhất:

  1. Sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu thì xoáy lệch bên trái. Tướng người tầm thước dễ nuôi.
  2. Sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì xoáy lệch bên phải. Tướng người thanh cao, trắng trẻo, xão quyệt, hay nói, dễ nuôi.
  3. Sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì xoáy sấp 2 xoáy. Tướng béo mập, đen, mắt sáng và gan gốc, nhưng khó nuôi.

Cách tính thứ hai:

  1. Tí, Ngọ, Mão, Dậu: đỉnh cư trung (ở giữa).
  2. Dần, Thân, Tỵ, Hợi: tả biên tòng (bên trái).
  3. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hà phương kiến, hữu biên chi vị thị chân tôn (bên phải).

Không hiểu tại sao hai cách tính này lại trái ngược nhau?! Cách này cá nhân tôi chưa dùng, nhưng tôi khuyến khích bạn tự chứng nghiệm để xem kết quả như thế nào.

Kinh nghiệm của cụ Thiên Lương

  • Phải xem tính nết và liên hệ với đại gia đình (cha mẹ, anh em) và tiểu gia đình (chồng vợ). Quan trọng nhất là xem người đó có mệnh âm hay dương. Vì người ở cung âm thường phóng khoáng, rộng rãi và dễ dải; ngược lại, người ở cung dương thường cẩn thận, chặt chẽ và khó tính. Sao thêm vào chỉ là phần hình thức. Điển hình như sau:

NAM:

  1. Dương nam sinh giờ dương (Tí, Dần, Thìn…) là trưởng.
  2. Âm nam sinh giờ dương (…Ngọ, Thân…), mệnh ở cung dương là trưởng.
  3. Âm nam sinh giờ dương (…Tuất) ở cung âm chia cho Không Kiếp là thứ đoạt trưởng bao sân.
  4. Âm nam sinh giờ âm (Sửu, Mão…) ở cung dương làm con trưởng không có năng khiếu nhờ con thứ lo liệu.
  5. Âm nam sinh giờ âm (…Tị, Mùi…) ở cung âm là thứ nam lo toan cả gia đình.

Nữ:

  1. Dương nữ sinh giờ dương ở cung dương là trưởng nữ bao sân hoặc thế trưởng.
  2. Dương nữ sinh giờ dương là trưởng nữ trong một ngành.
  3. Dương nữ sinh giờ âm ở cung âm là thứ nữ.
  4. Âm nữ sinh giờ âm ở cung âm là thứ nữ.
  5. Âm nữ sinh giờ dương ở cung âm là thứ nữ.
  6. Âm nữ sinh giờ dương ở cung dương là trưởng nữ.

Những trường hợp trên nếu mệnh, thân gặp Không, Kiếp thì cũng chỉ thay đổi miễn cưỡng.

Cách tính này của cụ Thiên Lương, cá nhân tôi thấy nhiều trường hợp không đúng, nên cũng chỉ tương đối mà thôi. Tôi không dùng cách này, nhưng tôi khuyến khích bạn nên tự chứng nghiệm để xem kết quả như thế nào.

Tôi sẽ cố gắng viết lại cách định giờ riêng của tôi để bạn tham khảo.

Sau đây là vài cách áp dụng để xác định giờ sinh cho các trường hợp ngoại lệ.

Căn cứ vào thứ bậc trong gia đình

  1. Thiên Khôi: Tọa Mệnh, hay Tam hợp chiếu, bất kể sao gì thủ, vẫn làm trưởng.

    • Nếu Mệnh gặp Không Kiếp và cung Huynh Đệ có Tuần Triệt, là người đoạt trưởng lo toan cho gia đình hoặc có quyền có tiếng nói trong gia đình.
    • Nếu Mệnh gặp Không Kiếp làm trưởng, thường chẳng lo gì được cho gia đình.
    • Trường hợp cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt một thủ một chiếu hoặc một trực xung một chiếu, trên có anh chị đủ cả, nhưng bản thân vẫn lo lắng cho gia đình.
  2. Mệnh có Tử Vi:

    • Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh không có Nhật Nguyệt trực xung, làm trưởng. Trường hợp gặp Không Kiếp không lo gì được cho gia đình.
    • Mệnh ở Tí Ngọ có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh có Thái Âm Thái Dương hoặc Âm Dương trực xung, trên có anh hoặc chị nhưng vẫn lo toan cho gia đình.
  3. Mệnh có Tử Vi và Thiên Khôi thủ hoặc trực xung, làm trưởng. Nếu cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt thủ hoặc trực xung, vẫn làm trưởng (nhiều trường hợp làm cho đương số hô, mặt mụn hay sần sùi nếu không có Tuần Triệt). Duy, người bị Tuần Triệt tại Mệnh thì mặt lại không mụn! Nói chung, những người Mệnh Kim, Hỏa và Thổ, nếu gặp Tử Vi ở các cung như Tí, Ngọ, Dần Thân, dễ bị mụn. Nếu cung Tật hay Mệnh không có Tuần Triệt, da hơi xanh, sức khỏe yếu kém, người mảnh khảnh ốm yếu.

Theo kinh nghiệm, không phải lúc nào tướng người cũng giống như sao thủ Mệnh. Tuy nhiên, nếu giống thì mới được hưởng những cách tốt hoặc bị những cách xấu của sao ấy (tuy không thay đổi tính chất của sao thủ Mệnh). Nếu tướng người không giống sao thủ Mệnh, phải xem giống sao nào trong tam hợp, nhị hợp hoặc xung chiếu, và sau đó tính cách tốt xấu của sao đó. Tuy nhiên, trong thực tế, tướng người cao thấp, da dẻ đen trắng, phụ thuộc vào gene duy truyền của cha mẹ và sự phát triển ăn uống lúc nhỏ. Đây chỉ là những nét đại cương, không thể hoàn toàn chính xác.