Ý NGHĨA CỦA CÁC CUNG NHỊ HỢP VỚI CUNG MỆNH

Bạn có biết rằng trong lá số Tử Vi, Cung Mệnh/Thân luôn nhị hợp với một trong các cung Bào (Huynh đệ), Tử tức, Ách, Nô, Điền, Phụ mẫu? Những cung này đều tạo nên mối quan hệ tốt đẹp với Cung Mệnh, giống như đồng minh trong cuộc sống.

  • Nếu Cung Mệnh nằm ở cung Âm (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi), thì thường ở thế sinh xuất cho đi, chịu thiệt.
  • Ngược lại, nếu Cung Mệnh nằm ở cung Dương (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất), thì thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi. Các hành động của họ luôn được tính toán kỹ lưỡng, không bất chấp hậu quả.

Các cung nhị hợp này được xây dựng dựa trên nguyên tắc Âm Dương hòa hợp. Điều đặc biệt ở nhị hợp là cả hai cung đều có lợi, không phải cung Âm hao Dương lợi. Âm cho trước và nhận lại sau, nếu không sẽ kiệt quệ và suy tổn. Dương nhận trước và cho sau, nếu không sẽ đầy quá và gây hậu quả không mong muốn.

y-nghia-cung-nhi-hop-doi-voi-cung-menh

Nguyên lý nhị hợp theo 12 cung Địa chi

Mệnh tại Tý

  • Mệnh tại Tý, thuộc Thân Tý Thìn, hành Thủy
  • Nhị hợp là Phụ, tại Sửu, thuộc Tỵ Dậu Sửu, hành Kim
  • Kim sinh Thủy, vậy là Phụ mẫu sinh Mệnh. Ban đầu, đương số được Phụ Mẫu chăm sóc, lo lắng từng chút một. Có thể sống gần, sống chung với cha mẹ và chịu ảnh hưởng nhiều từ song thân. Vì tính chất nhị hợp là đôi bên cùng có lợi, nên sau này đương số có thể tận hiếu với cha mẹ, chăm sóc phụng dưỡng hết mực. Có thể nhận nuôi ba mẹ, nghĩa là nuôi dưỡng như con ruột.

Mệnh tại Sửu

  • Mệnh tại Sửu, bộ tam hợp hành Kim.
  • Nhị hợp là Bào, tại Tý, bộ tam hợp hành Thủy.
  • Đương số là người bao bọc, lo lắng cho anh chị em. Nhưng sau này, anh em cũng trở thành nơi nương tựa và chỗ dựa, giúp sức lực và tiền bạc cho đương số. Mối quan hệ anh em trở nên khăng khít và khó tách rời. Nên đương số có thể nhận thêm anh em kết nghĩa.

Mệnh tại Dần

  • Mệnh tại Dần, bộ tam hợp Hỏa.
  • Nhị hợp là Tử tức, bộ tam hợp Mộc.
  • Mộc sinh Hỏa, người này ban đầu hi sinh cho con cái, chăm sóc con cái. Sau này được con cái lo lắng chăm sóc và tận hiếu. Cuộc đời của họ không thể tách rời con cái. Nên sinh đông con sẽ có lợi. Có thể nhận nuôi con.

Mệnh tại Mão

  • Mệnh tại Mão, bộ tam hợp Mộc.
  • Nhị hợp là ách, thuộc bộ tam hợp Hỏa.
  • Mộc sinh Hỏa: tức là Mệnh sinh cho Tật ách, người này chịu nhiều ảnh hưởng về tai ách từ kiếp trước, có những bệnh tật nan y nặng nề.

Mệnh tại Thìn

  • Mệnh tại Thìn, tam hợp thuộc Thủy.
  • Nhị hợp là Nô, tam hợp thuộc Kim.
  • Kim sinh Thủy, tức là Nô bộc sinh cho Mệnh mình. Người này có nhiều bạn cung phụng giúp đỡ và chân tay tốt phù trì giúp đỡ. Nhưng người này cũng sẵn sàng cưu mang giúp đỡ bạn bè, đồng nghiệp. Họ chịu ảnh hưởng nhiều từ bạn bè, “gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”.

Mệnh tại Tỵ

  • Mệnh tại Tỵ, bộ tam hợp thuộc Kim.
  • Nhị hợp là Điền tại Thân, bộ tam hợp thuộc Thủy.
  • Kim sinh Thủy, Mệnh sinh cho Điền. Người này hay lo lắng cho chuyện đất đai, nhà cửa và có nhiều mối bận tâm về gia trạch. Nhưng cũng gây dựng được nhiều đất cát.

Mệnh tại Ngọ

  • Mệnh tại Ngọ, bộ tam hợp thuộc Hỏa.
  • Nhị hợp là cung Phụ mẫu, tại Mùi, bộ tam hợp thuộc Mộc.
  • Mộc sinh Hỏa, Phụ mẫu sinh Mệnh, đương số được cha mẹ giúp sức và trợ lực rất nhiều. Về sau, đương số cũng tận hiếu với cha mẹ. Cả hai cung sống gần, sống chung và chịu ảnh hưởng lẫn nhau. Có thể nhận nghĩa phụ nghĩa mẫu.

Mệnh tại Mùi

  • Mệnh tại Mùi, bộ tam hợp thuộc Mộc.
  • Nhị hợp là cung Bào, tại Ngọ, thuộc Hỏa.
  • Mệnh (Mộc) sinh Bào (Hỏa), đương số là người lo lắng, chu cấp, giúp đỡ và chăm sóc cho anh em. Về sau, anh em tận lực giúp đỡ đương số. Bất kể việc lớn nhỏ, anh em luôn sẵn lòng giúp sức. Nên có anh em kết nghĩa.

Mệnh tại Thân

  • Mệnh tại Thân, bộ tam hợp thuộc Thủy.
  • Nhị hợp là cung Tử tức tại Tí, bộ tam hợp thuộc Kim.
  • Kim sinh Thủy, Tử tức sinh Mệnh, đương số được con cái chăm sóc và phụng dưỡng hết lòng. Có con hiếu tử. Ban đầu, họ có thể hy sinh và vất vả vì con. Vận mệnh của họ liên quan chặt chẽ đến con cái.

Mệnh tại Dậu

  • Mệnh tại Dậu, bộ tam hợp thuộc Kim.
  • Nhị hợp là cung ách tại Thìn, bộ tam hợp thuộc Thủy.
  • Kim sinh Thủy, Mệnh hao tổn cho ách. Người này thường bận rộn vì tật ách và có thể có thân thể yếu đuối.

Mệnh tại Tuất

  • Mệnh tại Tuất, bộ tam hợp Hỏa.
  • Nhị hợp là cung Nô, tại Mão, bộ tam hợp Mộc.
  • Mộc sinh Hỏa, Nô (bạn bè, người cùng làm) giúp đỡ đương số. Họ có nhiều thân tín, bằng hữu và những người quý mến luôn sẵn sàng giúp đỡ. Đương số cũng là người trượng nghĩa, hết lòng giúp đỡ kẻ khác, ít là giúp sức và nhiều là giúp cho công ăn việc làm, tiền bạc và vật chất… Nên tiềm năng quan hệ bạn bè là rất cao.

Mệnh tại Hợi

  • Mệnh tại Hợi, bộ tam hợp Mộc.
  • Nhị hợp là cung Điền tại Dần, bộ tam hợp Hỏa.
  • Mộc sinh Hỏa, đương số sinh xuất vì Điền trạch, phải lo toan và suy nghĩ nhiều về nhà cửa, đất đai. Nhưng đương số cũng có thể gây dựng được điền sản và phát triển nhờ những công việc liên quan đến nông nghiệp.

Nguyên lý nhị hợp theo sao số

Ngoài ra, nguyên lý nhị hợp còn áp dụng cho 11 cung còn lại trên lá số Tử Vi, với ý nghĩa tương tự. Nếu xét thêm Sao số tại cung, ta có thể biết tương quan mạnh yếu, vượng suy của hai cung nhị hợp. Ví dụ, nếu có hai chính tinh sáng đẹp trong 2 cung nhị hợp, thì ở thế cân bằng nhau và có tiềm lực cùng nâng đỡ nhau. Ngược lại, nếu một cung vô chính diệu và một cung có chính tinh, thì cung vô chính diệu sẽ yếu hơn và sự hậu thuẫn cho cung nhị hợp sẽ không đáng kể. Còn cung có chính tinh thì không được hậu thuẫn nhiều, nhưng vẫn phải giúp sức cho cung nhị hợp, dẫn đến sức mạnh suy yếu.

Có 5 cặp sao vĩnh viễn nhị hợp nhau: Phủ và Nhật; Cơ và Phá; Vũ và Nguyệt; Đồng và Tham; Liêm và Lương. Các sao Tử Cự Tướng Sát không tham gia nhị hợp. Tử Vi đại diện cho sự độc lập và không cần sự ám trợ của bất kỳ ai. Cự Môn biểu thị tính chống đối bẩm sinh, không thích giúp đỡ hoặc được giúp đỡ. Thất Sát là sát thủ cô độc. Thiên Tướng là sự chấp chưởng hành chính không lôi thôi.