Cách xem Tiểu Vận – Năm gặp tốt hoặc năm gặp xấu

Agape

Yếu tố 1: Hàng Can của năm Tiểu vận

Mỗi năm có một Can, như năm nay là Bính Tuất thì Can là Bính, sang năm Đinh Hợi hàng Can là Đinh. Mỗi người lại có một năm sanh, như Canh Thân thì Can của tuổi là Canh, như Kỷ Mùi thì Can của tuổi là Kỷ. Đem so sánh Can tuổi với Can của năm Tiểu Vận là biết được năm tốt hay xấu.

Khi so sánh là so sánh hành. Hành của các hàng Can như sau:

  • Giáp Ất – Hành Mộc
  • Bính Đinh – Hành Hỏa
  • Mậy Kỷ – Hành Thổ
  • Canh Tân – Hành Kim
  • Nhâm Quý – Hành Thủy

Vậy tuổi Canh Thân có Can Canh thuộc Kim bị Can của Tiểu Vận năm nay là Bính thuộc Hỏa khắc nhập nên xấu, mọi việc gặp trở ngại. Tuổi Kỷ Mùi có hàng Can là Kỷ thuộc Thổ được hàng Can của Tiểu Vận là Bính thuộc Hỏa sinh nhập thì tốt. Mọi việc đều hưng vượng, đạt được thành quả tốt đẹp.

Tuổi Nhâm Quý có hàng Can thuộc Thủy khắc của Bính Hỏa năm nay nên tuổi Nhâm Quý thắng được hoàn cảnh, phải phấn đấu thì mới đạt được thành quả nhưng phải vất vả.

Tuổi Giáp Ất hành Mộc sinh xuất cho Bính Hỏa nên tuổi Giáp Ất bị mệt nhọc, lúc ban đầu thường bất lợi nhưng sau lại thành công, gọi là tiên trở hậu thành.

Ta có thể lập bảng sau đây cho 10 năm tới.

Bảng 1

Năm Vận-Giáp Ất-Bính Đinh-Mậu Kỷ-Canh Tân-Nhâm Qúy

Bính Tuất- Mệt- Bình- Tốt- Xấu- Khá Tốt
Đinh Hợi- Mệt- Bình- Tốt- Xấu- Khá Tốt
Mậu Tí- Khá Tốt- Mệt- Bình- Tốt- Xấu
Kỷ Sữu- Khá Tốt- Mệt- Bình- Tốt- Xấu
Canh Dần- Xấu- Khá Tốt- Mệt- Bình- Tốt
Tân Mão- Xấu- Khá Tốt- Mệt- Bình- Tốt
Nhâm Thìn- Tốt- Xấu- Khá Tốt- Mệt- Bình
Quý Tỵ- Tốt- Xấu- Khá Tốt- Mệt- Bình
Giáp Ngọ- Bình- Tốt- Xấu- Khá Tốt- Mệt
Ất Mùi-Bình- Tốt- Xấu- Khá Tốt- Mệt

Năm nay là Bính Tuất, Mệt cho tuổi Giáp Ất, Bình cho tuổi Bính Đinh, Tốt cho tuổi Mậu Kỷ, Xấu cho tuổi Canh Tân, Khá Tốt cho tuổi Nhâm Quý.

  • Mệt có nghĩa lúc ban đầu có bất lợi, phải khó khăn vất vả mới thành.
  • Bình có nghĩa mọi việc trung bình, không có gì thay đổi nhiều.
  • Tốt có nghĩa là gặp cái tốt mà đã có ghi trong Đại Vận.
  • Xấu có nghĩa là gặp cái xấu mà đã có ghi trong Đại Vận.
  • Khá Tốt có nghĩa là cũng có tốt nhưng phải phấn đấu.

Yếu Tố 2: Các Năm Hạn, Năm Xung

Phần phía trên viết về đại cương của hàng Thiên Can. Bây giờ đến phần Địa Chi. Mỗi tuổi đều có năm hạn và năm xung được lập sẳn.

Bảng 2

Tuổi – Năm Hạn – Năm Xung – Năm Hạn Tam Tai

Tí – Dần, Thân -Tí, Ngọ – Dần, Mão, Thìn
Sữu – Sữu, Ngọ – Hợi, Tí, Sữu
Dần – Tỵ, Hợi – Mão, Dậu – Thân, Dậu, Tuất
Mão – Tỵ, Hợi – Mão, Dậu – Tỵ, Ngọ, Mùi
Thìn – Thìn, Tuất – Dần, Mão, Thìn
Tỵ – Tỵ, Hợi – Hợi, Tí, Sữu
Ngọ – Sữu, Ngọ – Thân, Dậu, Tuất
Mùi – Dậu, Hợi – Sữu, Mùi – Tỵ, Ngọ, Mùi
Thân – Ngọ – Thân, Dần – Dần, Mão, Thìn
Dậu – Dậu, Mão – Hợi, Tí, Sữu
Tuất – Tỵ – Tuất, Thìn – Thân, Dậu, Tuất
Hợi – Hợi, Tỵ – Tỵ, Ngọ, Mùi

Năm Hạn là năm hay gặp những chuyện xấu như tán tài, làm ăn thất bại.
Năm Xung là năm hay gặp khó khăn, trở ngại.
Năm Hạn Tam Tai là năm hay gặp khó khăn và các thứ xấu nếu có trong vận hạn.

Vậy khi xem vận niên cho một tuổi nào đó. Ta có thể dùng Bảng 1 và Bảng 2 đem đối chiếu so sánh mà có thể tiên đoán sơ sơ được rồi. Cách này mấy Cụ nhà mình hay dùng để coi khi hỏi tuổi của ai đó. Chỉ cần biết tuổi là các Cụ có thể nói năm này tốt hay xấu, làm ăn được hay là không được.

Ví dụ người tuổi Kỷ Mùi gặp năm Bính Tuất theo Bảng 1 là Tốt và theo Bảng 2 thì tuổi Mùi không gặp năm Xung và năm Hạn, vậy là tốt.

Người tuổi Mậu Ngọ gặp năm Bính Tuất theo Bảng 1 là Tốt và theo Bảng 2 gặp Hạn Tam Tai. Tuy nhiên, hàng Can của Bảng 1 quan trọng hơn hàng Chi của Bảng 2 cho nên vẫn cho là tương đối khá tốt.

Người tuổi Giáp Dần gặp năm Bính Tuất theo Bảng 1 là Mệt và theo Bảng 2 gặp Hạn Tam Tai thì kể là một năm xấu, khi ấy không nên xúc tiến công việc làm ăn, không nên xuất vốn vì dễ gặp khó khăn đưa đến thất bại.

Trên đây chỉ là dự phỏng vận niên khái quát cho từng tuổi có tính cách tương đối.

Yếu tố 3: Yếu Tố Các sao

Sau khi xem Bảng 1 và Bảng 2 để biết khái quát năm tốt xấu thế nào thì đến phần xem yếu tố sao.

Khi bàn về yếu sao thì bắt đầu từ Mệnh Thân Quan Tài Di Phúc rồi dần dần đến cung Đại vận tiếp đến Tiểu vận. Tôi ví dụ lá số như một căn nhà có nhiều phòng và trong phòng có thêm buồng nhỏ nữa. Trước khi vào cái buồng nhỏ thì phải nhìn căn nhà trước rồi mới bước vào trong, vào căn phòng rồi tìm đến cái buồng nhỏ coi như là Tiểu vận vậy.

Cùng lẽ đó, khi luận một lá số Tử vi trước tiên cần quan sát toàn cục lá số để nhận định về Mệnh – Tài – Quan tốt hay xấu, sau đó mới tiếp tục xét đến các cung khác và các đại – tiểu vận. Khi tính vận, ta thường tính đại vận 10 năm, niên vận ( tiểu vận) trong một năm. Sau khi coi sơ qua lá số đến cung Đại Vận để biết được tổng quát những sự kiện xãy ra trong 10 năm của cuộc đời thì đến phần coi Tiểu Vận từng Năm trong Đại Vận 10 năm đó.

Các Tiểu Vận hàng Năm được ghi bên cạnh mỗi Cung trên Lá số Tử Vi. Cái hay dở, tốt xấu của Đại Vận, chi phối và ảnh hưởng toàn bộ đến Tiểu Vận. Trường hợp Đại Vận tốt hay đang bộc phát, thì dù Cung Tiểu Vận hàng Năm đó có bị khắc hay xấu, cũng không đáng lo ngại. Cũng trong trường hợp này, cung Tiểu Vận được nhiều cách tốt, đó là sự báo trước một năm được tốt đẹp. Trường hợp Đại Vận xấu, thì dù cung Tiểu Vận hàng năm được tốt, thì cái tốt cũng không trọn vẹn, chỉ được hưởng một phần mà thôi. Cũng trong trường hợp này, nếu Tiểu Vận hàng năm bị nhiều cách xấu xâm phạm, đây là sự báo trước những điều chẳng lành không may xãy ra trong năm đó.

Xem như thế, Cung Đại Vận ảnh hưởng quan trọng rất nhiều cho Cung Tiểu Vận hàng năm.

Cách xem giải đoán Cung Tiểu Vận hầu hết được viết trong các sách Tử Vi. Sau đây tôi chỉ viết ra vài nét chính.

a) Có biến cố tốt, trọng đại xãy ra trong năm: Đẩu Quân
b) Thi đậu, thăng tiến công danh, làm ăn tốt: Khôi Việt, Xương Khúc, Khoa
Quyền Lộc, Long Phượng Hổ Cái, Mã ngộ Tràng sinh, Mã Khốc Khách, Đào
Hồng Hỉ, Phong Cáo, Quốc Ấn, Lưu Niên Văn Tinh, v.v.
c) Tình yêu, lập gia đình: Long Phượng Hổ Cái, Đào Hồng Hỉ, Thanh Long,
Riêu Y, Mộc Dục, Thai, Liêm Tham, v.v.
d) Vận tù tội: Sát Hình Phá, Liêm Hình, Liêm Phá + Sát tinh, Liêm Tham Tỵ
Hợi + Sát tinh, Bạch Hổ + Đường Phù và nếu thêm Thiên Không, Không
Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát thì càng rõ hơn, v.v.
e) Vận phát tài, làm giàu: Tham Vũ Lộc đồng cung, Lộc Mã, Song Lộc, Kiếp
Không Miếu ở Tỵ Hợi, Hỏa Linh Miếu, Sát Phá Tham Miếu Vượng Đắc
hợp với mệnh, v.v.
f) Vận tán tài: Song Hao hãm, Kình Đà, v.v.
g) Phát và Tán: Song hao Miếu, v.v.
h) Vận thay đổi: Thiên Mã, Thiên Đồng, v.v.