Cung Phi Bát Trạch – Cách tính cung phi theo tuổi chuẩn nhất

Khi bạn có ý định mua bán bất động sản hoặc tìm một nơi để an cư lập nghiệp, kiến thức về cung phi bát trạch là điều bạn nên hiểu rõ. Việc tính toán cung phi bát trạch sẽ giúp bạn biết được mình hợp cung như thế nào và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống và công việc của bạn.

Cung phi bát trạch là gì?

Cung phi bát trạch, hay còn được gọi là cung phi, chia thành hai loại là Đông Tứ trạch và Tây Tứ trạch. Cung phi được tính dựa vào năm sinh (âm lịch) và giới tính (nam hoặc nữ).

Bảng cung phi bát trạch

Cung phi bát trạch gồm 8 cung:

  • Số 1: Khảm
  • Số 2: Khôn
  • Số 3: Chấn
  • Số 4: Tốn
  • Số 5: (Nam là Khôn; Nữ là Cấn)
  • Số 6: Càn
  • Số 7: Đoài
  • Số 8: Cấn
  • Số 9: Ly

Trong Đông Tứ trạch, có 4 cung:

  • Số 1: Khảm (hướng Bắc, hành Thủy)
  • Số 3: Chấn (hướng Đông, hành Mộc)
  • Số 4: Tốn (hướng Đông Nam, hành Mộc)
  • Số 9: Ly (hướng Nam, hành Hỏa)

Tây Tứ trạch gồm 4 cung:

  • Số 2: Khôn (hướng Tây Nam, hành Thổ)
  • Số 6: Càn (hướng Tây Bắc, hành Kim)
  • Số 7: Đoài (hướng Tây, hành Kim)
  • Số 8: Cấn (hướng Đông Bắc, hành Thổ)

Biết về cung phi bát trạch để làm gì?

Cung phi bát trạch được sử dụng chủ yếu trong việc xem phong thủy nhà đất (hướng nhà, hướng cửa) hay cưới hỏi. Bạn có thể dựa vào cung phi bát trạch để xem mệnh, xem hướng nhà cửa. Việc xem phong thủy ở đây chủ yếu liên quan đến màu sắc và mệnh, và việc sử dụng cung phi sẽ mang lại kết quả chính xác hơn.

Thông thường, bạn có thể sử dụng cung phi bát trạch khi mua sắm các tài sản có giá trị cao như nhà cửa, xe ô tô. Màu sắc cung phi cũng đóng vai trò quan trọng trong các quyết định như vậy. Tuy nhiên, đối với những việc khác, không cần thiết phải quá phụ thuộc vào cung phi vì có thể gây ra sự không chính xác.

Tính cung phi bát trạch có phức tạp không?

Cách tính cung phi rất đơn giản và bạn chỉ cần nắm rõ một chút là có thể tính được ngay trong vài phút. Một lưu ý nhỏ là bạn phải lấy năm dương lịch dựa trên năm âm lịch để tính.

Ví dụ: Nếu ngày tháng năm sinh trên giấy khai sinh là ngày 21/01/1997, theo lịch âm vẫn là năm Bính Tí, vậy bạn phải lấy năm 1996 để tính cung phi.

Ngược lại, nếu ngày tháng năm sinh trên giấy khai sinh là ngày 19/02/1997, theo lịch âm là năm Đinh Sửu, bạn sẽ lấy năm 1997 để tính cung phi.

Có hai cách để tính cung phi:

Hướng dẫn tính cung phi cách thứ nhất

Tính cho người sinh trước năm 2000

  • Lấy hai số cuối của năm sinh cộng lại. Nếu số đó lớn hơn 9, tiếp tục cộng lần nữa cho đến khi ra số nhỏ hơn 10. Gọi số cuối cùng đó là x.
  • Cung phi nam: lấy 10 – x = y (y sẽ là số dùng để tra bảng)
  • Cung phi nữ: lấy 5 + x = z (nếu z > 9, cộng 2 chữ số lại cho đến khi < 10, số cuối cùng là giá trị để tra bảng)

Bảng tra:

  • Số 0: Ly (Chỉ có ở nam giới)
  • Số 1: Khảm
  • Số 2: Khôn
  • Số 3: Chấn
  • Số 4: Tốn
  • Số 5: (Nam là Khôn; Nữ là Cấn)
  • Số 6: Càn
  • Số 7: Đoài
  • Số 8: Cấn
  • Số 9: Ly

Ví dụ 1: Tính cung phi cho một người nam sinh năm 1989. Lấy 2 số cuối của năm sinh là 8 và 9, phép tính như sau:

  • 8 + 9 = 17; vì 17 > 9, cộng tiếp 1 + 7 = 8; 8 < 10 thỏa điều kiện, vậy x = 8
  • Lấy 10 – 8 = 2, số 2 sẽ là giá trị để tra bảng, ta được cung phi là Khôn
  • Kết luận, người nam sinh năm 1989 có cung phi là Khôn.

Ví dụ 2: Tính cung phi cho một người nữ sinh năm 1989. Thực hiện phép tính:

  • Tính x như ví dụ 1, ta được x = 8
  • Lấy 5 + 8 = 13, vì 13 > 9, tiếp tục lấy 1 + 3 = 4, 4 < 10 thỏa điều kiện, vậy số 4 sẽ là giá trị cuối cùng để tra bảng. Ta được kết quả cung Tốn.
  • Kết luận, người nữ sinh năm 1989 có cung phi là Tốn.

Tính cho người sinh sau năm 2000

Cách tính số x giống như cách tính cho người sinh trước năm 2000. Tuy nhiên, cách tính cung phi nam và cung phi nữ sẽ khác nhau:

  • Cung phi nam: 9 – x = y (y là số dùng để tra bảng, nếu y = 0 thì sẽ rơi vào cung Ly).
  • Cung phi nữ: 6 + x = z (nếu z > 9, cộng 2 chữ số lại cho đến khi < 10, số cuối cùng là giá trị để tra bảng).

Bảng tra vẫn giống như bảng ở cách tính thứ nhất. Dựa vào bảng số cung phi, bạn có thể tra được cung phi nam.

Ví dụ 3: Hãy tính cung phi cho năm 2008.

  • Hai số cuối của năm là 0 và 8, ta có 0 + 8 = 8, vì 8 < 9 thỏa điều kiện, ta được x = 8.
  • Nếu là nam, tính: 9 – 8 = 1, vậy 1 sẽ là số dùng để tra bảng.
  • Nếu là nữ, tính: 6 + 8 = 14, vì 14 > 9, ta lại lấy 1 + 4 = 5 < 10 thỏa điều kiện, vậy 5 sẽ là số cuối cùng để tra bảng.
  • Sau khi tra bảng, ta có kết luận như sau: người nam sinh năm 2008 có cung phi là Khảm, người nữ sinh năm 2008 có cung phi là Cấn.

Hướng dẫn tính cung phi cách thứ hai

Tính cung phi cho nữ

Cách tính thứ hai này phải chia thành nam và nữ. Đầu tiên, tính cung phi cho nữ trước. Lấy tất cả các chữ số trong năm sinh cộng lại cho đến khi chỉ còn 1 chữ số. Sau đó, cộng thêm 4 và gọi số sau cùng là x. Nếu x > 9, lại cộng 2 chữ số lại cho đến khi nhỏ hơn 9. Số cuối cùng 1 chữ số sẽ được dùng để tra bảng.

Ví dụ: Tính cung phi cho người nữ sinh năm 1982.

  • Ta lấy 1 + 9 + 8 + 2 = 20, 20 vẫn là số có 2 chữ số, ta lại lấy 2 + 0 = 2. Theo công thức, ta có tiếp 2 + 4 = 6. Vậy x = 6.
  • Vì x < 9 thỏa điều kiện, ta được 6 là số được tra bảng.
  • Bảng tra vẫn là bảng ở cách tính thứ nhất. Kết luận, người nữ sinh năm 1982 có cung phi là Càn.

Tính cung phi cho nam

Để tính cung phi cho nam, ta sẽ dựa vào cung phi của nữ, sau đó tra bảng để tìm giá trị cung phi nam.

Bảng tra từ cung phi nữ sang cung phi nam

Từ bảng này, bạn có thể tính được số của người nam, từ đó tra tiếp bảng số cung phi để biết người nam đó thuộc cung gì.

Ví dụ: Tính cung phi cho người nam sinh năm 1982. Lấy ví dụ trước ta đã tính được cung phi người nữ 1982 là số 6. Từ bảng tra, ta được cung phi nam là số 9. Vậy người nam sinh năm 1982 có cung phi là Ly.

Bảng cung phi bát trạch tam nguyên

Qua 2 cách tính trên, bạn đã có thể dễ dàng tính toán cung phi. Tuy nhiên, để nhanh hơn, bạn cũng có thể sử dụng bảng cung phi bát trạch, hay còn gọi là bát trạch tam nguyên, dưới đây để tra.

Bảng tra cung phi bát trạch tam nguyên

Từ việc biết được bát trạch cung phi, bạn có thể tra thêm mệnh ngũ hành.

Dựa vào năm sinh để biết mệnh trong ngũ hành

Bạn cũng có thể dựa vào cung mệnh để chọn màu sắc phù hợp với mình. Lựa chọn đồ vật với màu hợp mạng có thể đem lại tiền tài, sức khỏe, hạnh phúc cho một người.

Cung mệnh có những màu sắc riêng biệt

Giải nghĩa hung cát của các hung tinh và kết tinh

Có 4 kết tinh sắp xếp từ tốt nhất:

  • Sinh khí: Cung Sinh Khí là cung tốt nhất trong 4 kết tinh. Cung này có lợi cho việc làm quan. Vợ chồng sẽ giàu có, sinh thêm nhiều con cháu, có nhiều bạn bè, khách hàng đông đúc. Những năm/tháng Hợi, Mão, Mùi sẽ mang lại cơ may đại phát tài. Đường con cái thuận lợi, đầy đủ, dễ nuôi.
  • Thiên y: Vợ chồng được cung Thiên y sẽ giàu có, có vận may tiến bộ. Gia đình khỏe mạnh, không bị bệnh tật. Nhân khẩu, nhà cửa, ruộng vườn, gia súc đều đạt được sự thịnh vượng. Vào những năm/tháng Thìn, Tuất, Sửu, gia đình sẽ gặp đại phát tài. Đường con cái thuận lợi, đông đủ.
  • Diên niên (Phước đức): Vợ chồng hợp mệnh cung Diên niên sẽ trở nên giàu có và phú quý. Trong nhà, sẽ có sự hợp tác, hướng vào và ra, cửa bếp đều hướng về phương Diên niên, mang lại sự thịnh vượng, giàu có, sống lâu, con cái đầy đủ, vợ chồng vui vẻ. Vào năm/tháng Tỵ, Dậu, Sửu, gia đình có thể gặp đại cát.
  • Phục vị (Quy hồn): Vợ chồng hợp mệnh dùng cung Phục vị sẽ trở thành người giàu có, trung thọ và có nhiều con gái hơn con trai. Dù là trai hay gái, con cái đều sinh ra đều có giá trị, dễ nuôi dưỡng và thông minh hơn người.

Cũng cần lưu ý những hung tinh xấu nhất sắp xếp từ xấu nhất:

  • Tuyệt mệnh: Nếu gặp cung Tuyệt mệnh, vợ chồng có thể gặp rủi ro, gây tổn hại đến con cái, không sống lâu, dễ bị bệnh tật, mất tài sản. Ruộng vườn, gia súc trong nhà có thể bị hao mòn và bị kẻ khác gian lận. Cần chú ý đặc biệt đến những năm/tháng con giáp Tỵ, Dậu, Sửu.
  • Ngũ Quỷ (Giao chiến): Nếu hôn nhân gặp cung Ngũ Quỷ, có thể gặp những sự cố như mất cắp nhiều, cháy cháy, bệnh tật, hao mòn ruộng vườn, gia súc, mất tài sản, tổn thương nhân khẩu. Chú ý nhất đến những năm/tháng Dần, Ngọ, Tuất.
  • Lục sát (Du hồn): Nếu gặp cung Lục sát, rất dễ gặp mất tài sản, không hòa thuận trong hôn nhân, mất tài sản, tổn thương gia đình. Chú ý đến những năm/tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Họa hại (Tuyệt thế): Không chỉ ảnh hưởng đến hướng nhà cửa, nếu gặp mệnh này khi kết hôn, dễ gặp rủi ro, bệnh tật, tài sản trong nhà suy sụp, thương vong gia đình. Chú ý đến những năm/tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Lưu ý nhỏ khi sử dụng bát trạch cung phi

Việc áp dụng phong thủy thường xuyên trong các việc quan trọng như mua sắm nhà cửa, xe ô tô, đặt lễ hay cưới hỏi hôn nhân là điều hợp lý. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng nó ở mức độ tương đối, dựa vào hoàn cảnh của mình. Không nên áp đặt quá nhiều vào một số việc không cần thiết hoặc quá cực đoan.

Bát trạch cung phi (hay phi cung bát trạch) là một trong những kiến thức hỗ trợ để giúp bạn hiểu rõ hơn về ngôi nhà của mình.

Tóm lại, qua bài viết này, chúng ta đã tổng hợp những thông tin cần thiết về cung phi bát trạch. Nếu bạn có thắc mắc hoặc góp ý khác, hãy để lại bình luận phía dưới. Cảm ơn bạn đã theo dõi.

Ngoài ra, để tìm hiểu thêm về chủ đề có liên quan hoặc thông tin bất động sản, hãy đến với Mogi.