Vị thuốc Ngũ gia bì gai: Tìm hiểu về cây và tác dụng dược lý

ngu-gia-bi-gai

Mô tả

Cây Ngũ gia bì gai là một cây bụi nhỏ với chiều cao từ 1 đến 7m. Cây có cành vươn dài và có gai. Lá của cây có hình dạng bầu dục hoặc thuôn, lá chét giữa lớn hơn, mép khía răng to. Cụm hoa mọc ở đầu cành, gồm nhiều tán nhỏ màu trắng lục, lá đài không rõ. Quả của cây có hình cầu dẹt và màu đen khi chín. Toàn cây có mùi thơm do tinh dầu.

Mùa hoa của cây là từ tháng 9 đến tháng 11 và mùa quả là từ tháng 12 đến tháng 1.

Phân bố, sinh thái

Chi Acanthopanax (Decne. et Planch.) Miq. có khoảng hơn 10 loài, phân bố chủ yếu ở vùng Đông Á, bao gồm Viễn Đông Nga, Triều Tiên, Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Một số loài cũng có ở vùng Nam và Đông – Nam Á.

Ở Việt Nam, có 3 – 4 loài thuộc chi này, trong đó ngũ gia bì gai tập trung phân bố ở các tỉnh dọc biên giới phía bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai và Hà Giang. Ở các tỉnh phía nam, ngũ gia bì gai chỉ có mặt ở vài điểm thuộc vùng núi cao.

Trên thế giới, ngũ gia bì gai phổ biến nhất ở Trung Quốc và Nhật Bản. Ngoài ra, cây còn được tìm thấy ở Lào, Ấn Độ và Philippines. Cây này thích ẩm, ưa ánh sáng và có thể chịu được môi trường ít ánh sáng. Thường mọc ven rừng núi đá vôi ẩm, dọc theo bờ suối hoặc còn sót lại ở các bờ nương rẫy. Độ cao phân bố thường từ 400 đến 1.500m. Trong mùa đông, cây có thể rụng lá.

Cách trồng

Ngũ gia bì gai thích khí hậu ẩm mát ở vùng núi phía bắc, nhưng cũng có thể trồng ở đồng bằng với khí hậu nhiệt đới gió mùa. Cây được nhân giống chủ yếu bằng giâm cành. Chọn cành khỏe, không bị bệnh, cắt thành đoạn dài 30 – 40cm, cắm một nửa xuống đất, lèn chặt và giữ ẩm đủ. Nếu giâm trong bầu, cành giâm có thể cắt ngắn hơn, khoảng 15 – 20cm. Đoạn rễ mang mầm cũng có thể dùng làm giống. Thời gian tốt nhất để giâm cành là đầu mùa xuân.

Cây có thể trồng trên mọi loại đất, nhất là đất cao ráo và thoát nước tốt. Nếu trồng thành ruộng, khoảng cách giữa các cây là 1 – 2m. Hiện nay, cây được trồng chủ yếu để làm hàng rào và sử dụng làm thuốc, với khoảng cách 40cm. Khi cây đã có rễ, có thể bón thêm phân hữu cơ và tưới nước giải. Ngũ gia bì gai không quá dễ bị sâu bệnh. Sau 2-3 năm, cây đã có thể cho thu hoạch.

Bộ phận dùng

Vỏ rễ và vỏ thân của ngũ gia bì gai được thu hái vào mùa thu đông, sau đó được rửa sạch và phơi hay sấy khô. Vỏ rễ của cây đã được ghi vào Dược điển Trung Quốc.

Tác dụng dược lý

Ngũ gia bì gai có tác dụng kích thích tâm thần. Các nghiên cứu trên chuột nhắt trắng đã cho thấy rằng ngũ gia bì gai có tác dụng làm giảm thời gian bất động khi gây trạng thái trầm uất. Nước sắc và dịch chiết từ vỏ cây cũng có tác dụng làm tăng hoạt động tự nhiên của súc vật thí nghiệm, tăng khả năng bám trụ quay của chuột và rút ngắn thời gian gây ngủ. Ngoài ra, ngũ gia bì gai còn có khả năng tăng cường tác dụng gây co giật của Strychnin và pentetrazol.

Ngoài tác dụng trên, cây còn có khả năng giãn mạch máu, cải thiện việc cung cấp máu cho não và hạ huyết áp. Đối với thần kinh trung ương, dạng chiết từ cây có tác dụng làm trấn tĩnh, kéo dài thời gian gây ngủ và giảm co giật. Polysaccharid chiết từ cây còn có tác dụng kích thích miễn dịch và ngăn chặn giảm bạch cầu do các chất độc.

Tính vị, công năng

Ngũ gia bì gai có vị đắng, cay và tính mát. Cây có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, lợi thấp, thư cân và hoạt lạc.

Công dụng

Theo kinh nghiệm dân gian, ngũ gia bì gai còn được sử dụng làm thuốc bổ để làm mạnh gân xương, giảm đau lưng, đau khớp, trẻ con chậm biết đi, cải thiện công dụng ông dương, và chữa ngứa âm hộ ở phụ nữ. Liều dùng hàng ngày là 12g, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống.

Ở Trung Quốc, ngũ gia bì gai còn được sử dụng để chữa cảm mạo, sốt cao, ho đờm có máu, hoàng đản, bạch đới và sỏi đường tiết niệu.

Bài thuốc có ngũ gia bì gai

  1. Chữa đau khắp mình mẩy, đau lưng, đau xương:

    • Ngũ gia bì thái nhỏ sao vàng 100g, rượu trắng 30° một lít, ngâm trong 10-15 ngày, lắc đều thỉnh thoảng. Uống một cốc con trước khi đi ngủ vào buổi tối.
  2. Chữa chứng kẻ trảo phong, tay run rẩy không cầm nắm được, miệng run lập cập:

    • Ngũ gia bì gai 30g, ngưu tất và thạch hộc mỗi loại 24g, nhục quế (bỏ vỏ ngoài) ống, gừng khô 3g. Sắc uống theo hướng dẫn.
  3. Chữa bạch đới, kinh nguyệt khó khăn:

    • Rễ ngũ gia bì gai 9g, hồng ngưu tất 6g. Sắc nước uống theo hướng dẫn.
  4. Chữa thổ huyết lao thương:

    • Rễ ngũ gia bì gai, ngưu tất, chu sa liên, tiểu huyết đằng mỗi loại 9g. Ngâm rượu uống, ngày dùng 2 lần, mỗi lần 15 – 30ml.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh.