Giờ Quý Đăng Thiên Môn

Giờ Quý Đăng Thiên Môn – một khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu trạch nhật học. Đây là thời gian mà Thiên Ất Quý Nhân, một nguyệt tướng quan trọng, xuất hiện trong Thiên Môn (cung Càn Hợi), và thời gian sử dụng dựa trên ngày và đêm – ban ngày sử dụng Dương Quý, ban đêm sử dụng Âm Quý.

Việc này thuộc phạm trù của môn Lục Nhâm, có nội dung phức tạp nên ở đây tôi chỉ tổng kết những điểm chính để mọi người tham khảo.

Giờ Quý Đăng Thiên Môn

Sau Vũ Thủy trước Xuân Phân: mặt trời đi đến cung Hợi, gọi là Nguyệt Tướng Chính.

Ngày Giáp giờ Mão Dậu, ngày Ất giờ Tuất, ngày Bính giờ Hợi, ngày Đinh giờ Sửu, ngày Mậu giờ Dậu Mão, ngày Kỷ giờ Dần, ngày Canh giờ Dậu Mão, ngày Tân giờ Thân, ngày Nhâm giờ Mùi, ngày Quý giờ Tỵ.

Sau Xuân Phân trước Cốc Vũ: mặt trời đi đến cung Tuất, gọi là Nguyệt Tướng 2.

Ngày Ất giờ Dậu, ngày Bính giờ Tuất, ngày Đinh giờ Tý, ngày Mậu giờ Dần Thân, ngày Kỷ giờ Dậu Sửu, ngày Canh giờ Thân Dần, ngày Tân giờ Mùi Mão, ngày Nhâm giờ Ngọ, ngày Quý giờ Thìn.

Sau Cốc Vũ trước Tiểu Mãn: mặt trời đi đến cung Dậu, gọi là Nguyệt Tướng 3.

Ngày Đinh giờ Dậu Hợi, ngày Mậu giờ Mùi Sửu, ngày Kỷ giờ Thân Tý, ngày Canh giờ Mùi Sửu, ngày Tân giờ Ngọ Dần, ngày Nhâm giờ Tỵ, ngày Quý giờ Mão.

Sau Tiểu Mãn trước Hạ Chí: mặt trời đi đến cung Thân, gọi là Nguyệt Tướng 4.

Ngày Bính giờ Tuất, ngày Đinh giờ Thân Tuất, ngày Mậu giờ Ngọ Tý, ngày Kỷ giờ Mùi Hợi, ngày Canh giờ Ngọ Tý, ngày Tân giờ Tỵ Sửu, ngày Nhâm giờ Thìn Dần, ngày Quý giờ Dần.

Sau Hạ Chí trước Đại Thử: mặt trời đi đến cung Mùi, gọi là Nguyệt Tướng 5.

Ngày Ất giờ Tuất, ngày Bính giờ Dậu, ngày Đinh giờ Mùi, ngày Mậu giờ Tỵ Hợi, ngày Kỷ giờ Ngọ Tuất, ngày Canh giờ Tỵ Hợi, ngày Tân giờ Thìn Tý, ngày Nhâm giờ Mão Sửu.

Sau Đại Thử trước Xử Thử: mặt trời đi đến cung Ngọ, gọi là nguyệt tướng 6.

Ngày Ất giờ Dậu, ngày Bính giờ Thân, ngày Đinh giờ Ngọ, ngày Mậu giờ Thìn Tuất, ngày Kỷ giờ Tỵ, ngày Canh giờ Thìn Tuất, ngày Tân giờ Mão Hợi, ngày Nhâm giờ Dần Tý, ngày Quý giờ Dần.

Sau Xử Thử trước Thu Phân: mặt trời đi đến cung Tỵ, gọi là nguyệt tướng 7.

Ngày Giáp giờ Dậu, ngày Ất giờ Thân, ngày Bính giờ Mùi, ngày Đinh giờ Tỵ, ngày Mậu giờ Mão Dậu, ngày Kỷ giờ Thìn, ngày Canh giờ Mão Dậu, ngày Tân giờ Tuất, ngày Nhâm giờ Hợi, ngày Quý giờ Sửu.

Sau Thu Phân trước Sương Giáng: mặt trời đi đến cung Thìn, gọi là nguyệt tướng 8.

Ngày Giáp giờ Thân, ngày Ất giờ Mùi Mão, ngày Bính giờ Ngọ, ngày Đinh giờ Thìn, ngày Kỷ giờ Mão, ngày Tân giờ Dậu, ngày Nhâm giờ Tuất, ngày Quý giờ Tý.

Sau Sương Giáng trước Tiểu Tuyết: mặt trời đi đến cung Mão, gọi là nguyệt tướng 9.

Ngày Giáp giờ Mùi Sửu, ngày Ất giờ Ngọ Dần, ngày Bính giờ Tỵ Mão, ngày Đinh giờ Mão, ngày Nhâm giờ Dậu, ngày Quý giờ Dậu Hợi.

Sau Tiểu Tuyết trước Đông Chí: mặt trời đi đến cung Dần, gọi là Nguyệt Tướng 10.

Ngày Giáp giờ Ngọ Tý, ngày Ất giờ Tỵ Sửu, ngày Bính giờ Thìn Dần, ngày Quý giờ Thân Tuất.

Sau Đông Chí trước Đại Hàn: mặt trời đi đến cung Sửu, gọi là Nguyệt Tướng 11.

Ngày Giáp giờ Tỵ Hợi, ngày Ất giờ Thìn Tý, ngày Bính giờ Sửu, ngày Đinh giờ Mão, ngày Kỷ giờ Thìn, ngày Quý giờ Mùi Dậu.

Sau Đại Hàn trước Vũ Thủy: mặt trời đi đến cung Tý, gọi là nguyệt tướng 12.

Ngày Giáp giờ Thìn Tuất, ngày Ất giờ Mão Hợi, ngày Bính giờ Tý, ngày Đinh giờ Dần, ngày Kỷ giờ Thân, ngày Nhâm giờ Thân, ngày Quý giờ Ngọ Thân.

Giờ Quý Đăng Thiên Môn được coi là giờ tốt nhất trong các giờ, mang trong mình khả năng giải quyết mọi tình huống khó khăn.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về Trạch Nhật Chính Ngũ Hành trong cuốn sách “Chính Ngũ Hành Trạch Nhật Học” của tác giả Lại Cửu Đỉnh (chuyển ngữ bởi Vũ Phác – điểm danh vui).