Cách xem Tử Vi: Đại hạn, Tiểu hạn, Nguyệt hạn, Mệnh hạn

Trong tìm hiểu Tử vi, việc xem đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn và mệnh hạn là điều mà rất nhiều người quan tâm và mong muốn nắm bắt để hiểu biết về những thay đổi và biến đổi trong cuộc sống sắp tới. Tuy việc xem hạn không phải là điều quá khó khăn, nhưng cũng không dễ dàng. Để có thể suy luận và kết luận chính xác, người xem cần phải tư duy suy nghĩ tỉ mỉ và cẩn thận.

Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ với quý vị cách xem đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn và mệnh hạn chi tiết hơn. Hi vọng rằng mọi người ngày càng tiến bộ và có thể áp dụng hiệu quả vào việc xem tử vi của mình.

1. Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét về Hạn, luôn cần lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh, Thân, Tài, Quan, Tật). Dù ở bất kỳ đại vận, tiểu vận nào, cung số nào, các tính chất của Mệnh, Thân, Tài, Quan, Tật không thay đổi. Chỉ có thể thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó, bản thân ta vẫn vậy, chỉ có hoàn cảnh mà ta phải đối mặt và tác động của nó. Tất cả mọi yếu tố, công việc, tính cách và tai ách đều phụ thuộc vào hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đối mặt trong một năm. Tốt hay xấu tùy thuộc vào cách cục của các sao lưu động tại mỗi năm.

Tương tự, Nguyệt Vận và Thời Vận cũng có ý nghĩa tương tự.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn, Tiểu Hạn hoặc Nguyệt Hạn), không chỉ xem xét duy nhất một cung số. Ta cần xem xét toàn bộ 12 cung số trong lá số Tử Vi để đưa ra quyết định.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt, có khi ta vẫn thành công. Điều quan trọng là tìm hiểu về tất cả các cung số trong một năm bất kỳ để có thể đánh giá xem chúng xấu hay tốt như thế nào.

2. Hạn và quy tắc định Hạn

Có một số quy tắc khi xem xét Đại Hạn, Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn và Thời Hạn:

  • Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh.

  • Không dùng lưu niên Đại Hạn, chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn.

  • Nguyệt Hạn và Nhật Hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại Mệnh.

  • Không quan tâm đến hạn Nhi Đồng, ví dụ như tuổi 1 tuổi coi ở đâu, tuổi 3 coi ở đâu. Chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn và chờ nhập vào số cục rồi mới xem. Ví dụ, Hỏa Lục Cục chờ đến 6 tuổi mới xem.

  • Đại Hạn: là thời gian 10 năm, được tính dựa theo cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập kỷ được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi. Dương Nam, Âm Nữ ghi theo chiều thuận. Âm Nam, Dương Nữ ghi theo chiều nghịch. Có các cụm cục như: Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36… Phương pháp xác định cục sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.

  • Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là trái thì ghi theo chiều thuận, và nghịch đối với phái nữ. Có các quy tắc như Bảng 3-2 dưới đây để xác định Can Chi khởi lưu.

  • Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng.

  • Nhật Hạn: là thời gian trong ngày.

  • Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

3. Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Đại Vận là hoàn cảnh mới tác động lên ta (Mệnh, Thân, Tài, Quan, Tật) trong giai đoạn 10 năm. Tốt hay xấu tùy thuộc vào Đại Hạn và các sao, bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh, Thân, Tài, Quan, Tật hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta đến, giống như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh), nhưng lại có những giai đoạn đi làm ở Sài Gòn, rồi lại đi làm ở Đà Nẵng,… thì coi như Sài Gòn hoặc Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới, giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó, Mệnh, Thân, Tài, Quan, Tật của ta vẫn như cũ. Không thể tự đổi thay tính cách khi tới đó. Dù ta ở đâu, ta vẫn là ta, vẫn giữ nguyên tri thức, kiến thức, nghiệp vụ, tình cảm và tính cách. Chỉ có thể là chưa có điều gì đó trước đó, hoặc chưa thể hiện hết những gì ta có, hoặc chưa thể vượt qua nỗi sợ hãi trước đó. Tương tự như khi ta đang sống ở Hà Nội, có thể ta đã đi được nhiều đường tốt, nhưng lại phải đi qua một con đường khó khăn, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt…

Điều quan trọng nhất là nhớ và hiểu được các sao, bộ sao quan trọng và cách chúng tương tác, kỵ gặp nhau.

Cần phân biệt các nhóm sao trong Tử Vi để đưa ra quyết định. Cần hiểu nguyên tắc rằng một sự kiện xảy ra khi hai bộ sao cùng đặc tính gặp nhau.

Ví dụ: Người có thiên hướng chuyển động nhưng trong một thời gian dài, có thể từ bé tới 30 tuổi, họ vẫn không đi xa. Nhưng khi gặp một Đại Vận nào đó có ít nhất một bộ sao có tính chất chuyển động, họ sẽ bắt đầu đi.

Một ví dụ khác là người có bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương hoặc Sát Phá Tham gặp Hỏa Linh rất mệt mỏi nếu có Bệnh Phù hoặc Diêu Y ở Mệnh, Thân hoặc gốc Đại Hạn.

Ví dụ 3: Người có Tử Vi tại Mệnh nếu không có Tả Hữu, dù có làm vua cũng không thành công. Nhưng khi gặp Hạn, nếu có Tả Hữu, ta chắc chắn rằng người đó sẽ có quần thần…

4. Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn và phương pháp xem

Để xem Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn, người xem cần nắm vững những tinh túy về các sao lưu động.

Trong phạm vi Tử Vi, chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động để xem Tiểu Hạn. Khi xem Nguyệt Hạn, chúng ta sử dụng cả sao Tháng (5 sao). Khi xem Nhật Hạn, chúng ta sử dụng sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao). Khi xem Thời Hạn, chúng ta sử dụng sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ (10 sao).

Ta sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ để xác định sao lưu động.

Sau khi đã có toàn bộ sao lưu động của Năm, Tháng, Ngày hoặc Giờ, coi chúng như một lá số riêng biệt. Ghép lá số này với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm đến cách các sao kết hợp để đưa ra quyết định, cần phân biệt các nhóm sao trong Tử Vi để đưa ra quyết định. Đặc biệt quan tâm đến các sao và nhóm sao kỵ nhau. Quan tâm đến Tứ Hóa của Năm, bộ Tam Minh và ngôi sao Phượng Các để đánh giá tác động tích cực hay kết quả của một năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Tiểu Hạn được hiểu giống như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên, phương pháp luận đoán lại dựa vào việc nghiên cứu và xem xét sao lưu động của năm.

Có thể liên tưởng đến các phương trình phản ứng hóa học hoặc sử dụng chất xúc tác để kích hoạt các sao cố định. Để dễ hiểu, các sao lưu động có thể coi như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ, một cung có sao Triệt (cố định) và trong năm có sao lưu động Triệt, có thể xem là xấu. Điều này có nghĩa là ý nghĩa của sao Triệt được phát triển. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung số cần thay đổi để có sự thay đổi. Ví dụ, một cung Điền Trạch (cố định) có sao Hóa Lộc lưu tại đó, có thể mang lại tiền bạc cho cung số đó. Cung có sao Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích hoạt cho tai, ách, họa, nạn tác động. Ví dụ, khi nào có sao Khởi Việt, đặc biệt là sao Việt lưu vào cung Tật, có thể khó khăn với tai ách, nhưng khi có sao Kích Hoạt, ngôi sao Việt có thể đánh thức và tạo khởi sự… Và mọi vấn đề khác cũng tương tự như vậy.

Như vậy, để xem Tiểu Hạn, cần có công thức đoán Hạn như hạn tình cảm, hạn tang chế, hạn chuyển động, hạn nhà đất, hạn công việc, hạn sinh con, bệnh tật, kiện cáo, bắt bớ, tai nạn…

Về cơ bản, cung số nào có bộ Tam Minh, ta thấy niềm vui ở cung số đó. Cung số nào có sao Lộc, ta thấy tiền bạc. Cung số nào có sao Quyền hoặc Khoa, ta thấy sự thành công. Cung số nào có sao Bệnh Phù, ta liên quan đến bệnh tật, lo lắng hoặc suy nhược… Cung số nào có sao Phượng Các, ta xem là tốt. Ngôi sao Phượng Các có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ Tang Hư Khách. Phượng Các làm cho một năm tưởng chẳng tốt lại trở nên tốt hay khi đi với bộ Tang Hư Khách… Cần nhớ các cách cục đặc biệt để đoán nhanh về các tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn…

Không xem như các phương pháp khác, chúng ta không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 cung số. Thay vào đó, chúng ta xem các sao lưu động theo Can Chi của Năm, Tháng, Ngày, Giờ.

Khi xem xét Tháng, Ngày, Giờ, chúng ta quan tâm đến tính kết hợp của các sao đơn lẻ. Sử dụng bộ Khởi Việt để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để đoán.

Ví dụ: Ngày X tại lá số của A tại vị trí Thiên Đồng (ở bất cứ đâu) thấy lưu Việt của ngày thì ngày hôm đó, A dễ có việc làm phúc hay được người khác làm phúc… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để đoán.

5. Mệnh hạn

Mệnh hạn là khái niệm mà thường ai cũng nghe nhắc tới, nhưng có thể nhiều người không chú ý. Điều này dường như mơ hồ và khó hiểu. Thực ra, nó cũng dễ hiểu và đến lúc cần thiết, bạn sẽ quan tâm đến nó. Vì mệnh hạn cũng chỉ là một hạn tại Mệnh, không nên hiểu nhầm từ này và ghép cặp của Mệnh và Hạn. Mệnh hạn là từ đặc biệt chỉ tình trạng tốt hay xấu tại cung Mệnh của năm đó.

Ví dụ, một người có chính tinh tại Mệnh, bất kể hợp hay không. Ví dụ như Thiên Dương được coi là sáng sủa và tốt đẹp, nhưng không phải lúc nào họ cũng thành công và đắc ý. Điều này không phải là do họ gặp Tiểu Hạn hay Đại Hạn xấu. Mà còn do năm đó không phù hợp với họ.

Ví dụ khác, người có Mệnh Dương Lương tại Mão và năm Giáp lưu Kỵ, càng làm tăng tình trạng xấu. Hoặc bộ Kỵ Đà nếu như Mệnh Âm Dương tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ Cự Nhật tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ, với cả Cự Môn bị mất tác dụng.

Hãy tưởng tượng một người bị ảnh hưởng xấu do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất cả mọi việc đều dễ trở nên xấu. Với người Thái Dương họ kỵ năm Giáp, nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh tạo khí là Hóa Lộc) và năm Tân hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hoặc Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt, đẹp, cũng sẽ trở nên dễ chịu hơn.

Cũng lý luận như vậy, người Âm Dương chịu 2 năm Giáp Ất bị lưu Kỵ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì, những trường hợp cung Mệnh không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu đối với tiểu hạn. Tất nhiên người Nhật Nguyệt hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo lý luận này, người có Liêm Trinh rất kỵ các năm Bính, Tham Lang kỵ năm Quý. Nếu chỉ có kỵ thôi cũng đã phiền, nhưng nếu có thêm Đà, Kình, Triệt thì phiền nhiều hơn nữa. Những chi tiết này làm cho vận hạn xấu trở nên càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ Phủ Tướng… ít chịu tác động từ hóa khí, vì bộ này chủ yếu là được người ta yêu mến. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Chú ý đến các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại tai ách. Một sao thuộc hàng Can tương ứng với công việc và một sao thuộc hàng Chi tương ứng với trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế, các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn cũng liên quan đến cung đó. Ví dụ, Can Chi của cung anh em lưu tại Mệnh hay Đại, Tiểu Hạn chắc chắn có vấn đề liên quan, tốt hay xấu còn tùy thuộc vào tổ hợp của các sao để đoán.

6. Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết, tháng giêng là tháng Dần, tháng hai là tháng Mão,… mỗi tháng đi với một Chi nhất định.

Muốn biết Can của tháng, áp dụng phương pháp “Ngũ Dần”:

  • Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần.
  • Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần.
  • Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần.
  • Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần.
  • Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần.

7. Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp Tí, mùng hai sẽ là ngày Ất Sửu… Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được, mà phải tra lịch.

8. Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý:

  • Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý.
  • Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý.
  • Ngày Bính và Tân giờ Tý là Mậu Tý.
  • Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý.
  • Ngày Mậu và Quí giờ Tí là Nhâm Tý.

(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)