BẢNG PHÂN LOẠI ĐẶC TÍNH SAO TỬ VI(106)

Bảng phân loại đặc tính sao tử vi (106)

Quan trọng lưu ý rằng đây chỉ là tổng quan về các sao. Chúng ta cần xem xét kỹ vị trí của sao (linh cung hay hủy cung, vượng hay đắc), yếu tố hành của sao, cụm sao, và học thuộc lòng các câu phú. Vui lòng xem các bài viết bên dưới (một số bài viết) để biết thêm chi tiết.

Contents

1/ Quý tinh (12): Tử vi – Thái dương – Thiên mã – Long trì – Phượng các – Thiên khôi – Thiên việt – Ân quang – Thiên quý – Tấu thư – Tam thai – Bát toạ.

2/ Quyền tinh (7): Thiên tướng – Thất sát – Hoá quyền – Tướng quân – Quốc ấn – Phong cáo – Quan đớị

3/ Tài tinh (6): Vũ khúc – Thiên phủ – Thái âm – Lộc tồn – Hoá lộc – Lưu niên văn tinh.

4/ Văn tinh (7): Hoá khoa – Văn xương – Văn khúc – Thiên khôi – Thiên việt – Thai phụ – Phong cáọ

5/ Hỷ tinh (3): Thiên hỷ – Hỷ thần – Thanh long.

6/ Thọ tinh (6): Thiên cơ – Thiên lương – Thiên đồng – Thiên thọ – Tràng sinh – Đế vượng.

7/ Phúc, Giải tinh (22): Thiên cơ – Thiên lương – Thiên đồng – Hoá khoa – Thiên khôi – Thiên việt – Ân quang – Thiên quý – Thiên quan – Thiên phúc – Thiên giải – Địa giải – Giải thần – Thiên đức – Phúc đức – Long đức – Nguyệt đức – Tràng sinh – Đẩu quân – Thiên thọ – Thiếu âm – Thiếu dương.

8/ Hung tinh (11): Phá quân – Thiên không – Địa không – Địa kiếp – Kình dương – Đà la – Hoả tinh – Linh tinh – Kiếp sát – Lưu hà – Phá toáị

Hung tinh ảnh hưởng đến tai họa, tùy vào mức độ ảnh hưởng của nó và sự kết hợp của nhiều sao.

9/ Bại tinh (13): Tang môn – Bạch hổ – Thiên khốc – Thiên hư – Đại hao – Tiểu hao – Cô thần – Quả tú – Suy – Bệnh – Tử – Mộ – Tuyệt.

Hai sao bại tinh liên quan đến phá tán, gây thương tích, bệnh tật, nỗi buồn, mất mát… đặc biệt khi kết hợp với những sao hung tinh khác.

10/ Ám tinh (3): Cự môn – Hoá kỵ – Thiên riêu

Ám tinh hoặc Kỵ tinh có ý nghĩa che lấp, ngăn trở, bế tắc và làm mờ đi sự sáng sủa của các sao tốt.

11/ Hình tinh (5): Liêm trinh – Thái tuế – Thiên hình – Quan phù – Tuế phá.

Hình tinh liên quan đến ngục tù, tranh tụng.

12/ Dâm tinh (6): Tham lang – Đào hoa – Hồng loan – Thiên riêu – Mộc dục – Thaị

13/ Trợ tinh (5): Tả phù – Hữu bật – Tuần – Triệt – Thiên tàị

Sao trung lập, có tác động tốt và xấu.

(Theo Tử vi)

===Đọc thêm:

Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Áp dụng ngũ hành trong luận giải.

Hàm hay đắc của sao không phụ thuộc vào hành khí của sao mà chỉ phụ thuộc vào tính chất xấu hay tốt mà sao mang lại. Sao đắc hàm tại các vị trí khác nhau, và tuỳ vào tính chất đắc vượng miếu hay hàm mà mang ý nghĩa khác nhau.

Ý nghĩa xấu tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hàm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung.

Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưởng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưởng xấu tốt của sao sẻ bị suy yếu, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi.

Tóm lại, đắc hàm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưởng của sao mạnh hay yếu.

Cát tinh sáng sủa thì thông thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hàm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.

Hung tinh thường mang ý nghĩa xấu hung hãn, gây tai họa. Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hàm địa thì ý nghĩa xấu càng trở nên mãnh liệt.

Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thời.

Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.

Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.

NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghĩa là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được.

Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:

  • Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).
  • Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).
  • Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).
  • Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghĩa là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).
  • Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).

Vận dụng quy luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:

1) Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưởng xấu tốt của sao bị yếu đến Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghĩa là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh.

Nếu là cát tinh sáng sủa thì đem lại lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh hàm hảm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưởng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng làm cho Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh hàm hảm thì ảnh hưởng xấu của nó gắn liền với Mệnh càng tăng. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.

2) Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưởng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưởng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưởng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được ổn cố vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghĩa là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của sao. Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.

3) Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao được hưng thịnh lên (Tướng), trong khi bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hảm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưởng xấu tốt của sao gây ra.

4) Hành sao khắc hành Mệnh: hành khí của sao vẫn còn nguyên vẹn, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tù), bị chết, có nghĩa là mang nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mỏi, tuy là cát nhưng lại không mang điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đỡ lọt. Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hại. Nếu là hung tinh hàm hảm thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hại. Hung tinh lạc hảm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.

5) Hành Mệnh khắc hành sao: hành khí của sao bị giảm suy yếu, bị chết (Tủ). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghĩa là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không mang lại lợi ích cho Mệnh là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.

Vi dụ:

Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.

Vũ Khúc sáng sủa với Mệnh Kim và Thủy thì tiền bạc tốt, Mệnh Hỏa thì không hưỡng lợi gì, Mệnh Mộc thì có hưỡng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh mệt mỏi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ mang tai hại đến cho bản Mệnh.

Không Kiếp hành Hỏạ

Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thủy thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là bao.

Không Kiếp hàm địa

Không Kiếp địa tại Tỵ Hợị Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung địa như nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì hưỡng mạnh nhất, nghĩa là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưỡng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏạ.

Thất Sát miếu địa tại Dần Thân

Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành sao. Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấu. Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưởng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.

Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:

Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợi. Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thì dễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi vì các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hổ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoạ Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địạ Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhụ. Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏạ đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợi. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Lin