Lục Thập Hoa Giáp là gì? Bảng tra 60 Hoa Giáp chính xác, tiện dụng nhất
Bạn đã bao giờ nghe về thuật ngữ “Lục Thập Hoa Giáp” và muốn hiểu rõ hơn về ý nghĩa và ứng dụng của 60 hoa giáp trong đời sống hàng ngày và việc dự đoán vận mệnh của chúng ta chưa? Cùng Lịch Ngày Tốt khám phá chi tiết và đầy đủ về khía cạnh này.
Contents
- 1 1. Lục Thập Hoa Giáp là gì?
- 2 2. Bảng tra Lục Thập Hoa Giáp cơ bản
- 3 3. Bảng Lục Thập Hoa Giáp kết hợp ngũ hành nạp âm và cung mệnh
- 4 4. Nguồn gốc hình thành 60 Hoa Giáp
- 5 5. Ứng dụng của 60 Hoa Giáp
- 6 6. Luận mệnh từng tuổi theo Lục Thập Hoa Giáp
- 7 7. Số mệnh đặc trưng của 60 Hoa Giáp trong tử vi đẩu số
- 8 8. Bài thơ Lục Thập Hoa Giáp
1. Lục Thập Hoa Giáp là gì?
Hãy cùng Lịch Ngày Tốt giải nghĩa một số thuật ngữ cơ bản: “Lục Thập” nghĩa là 60. “Hoa Giáp” nghĩa đen là một chu kỳ hoa nở, chu kỳ vận hành của 12 con giáp. Đơn giản hơn, Hoa Giáp chính là chu kỳ vận hành của các con giáp, hay có thể hiểu là vòng tuần hoàn của các con giáp từ Giáp Tý đến Quý Hợi kết thúc một vòng tuần hoàn (rồi lại quay trở lại Giáp Tý bắt đầu một chu kỳ tuần hoàn mới). Từ “hoa” ở đây có nghĩa là một mùa hoa nở (chỉ chu kỳ tuần hoàn quay trở lại sau khi kết thúc). Lục Thập Hoa Giáp còn được gọi là 60 Giáp Tý. Tóm lại, Lục Thập Hoa Giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60. Theo chu kỳ này, 1 vòng 60 năm bắt đầu từ Giáp Tý đến Quý Hợi. Từ năm thứ 61 lại quay về Giáp Tý, và như vậy năm thứ 121, 181… cũng sẽ quay trở lại Giáp Tý.
2. Bảng tra Lục Thập Hoa Giáp cơ bản
Dưới đây là bảng liệt kê toàn bộ 60 Hoa Giáp và tính chất ngũ hành tương ứng, dựa trên đó chúng ta có thể tính được sự sinh khắc của các Hoa Giáp, tính tuổi xung khắc của 60 Hoa Giáp.
Số | Ngày tháng năm | Ngũ hành | Tuổi xung khắc |
---|---|---|---|
1 | Giáp Tý | Kim | Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Canh Thân |
2 | Ất Sửu | Kỷ Mùi, Quý Mùi, Tân Mão, Tân Dậu | |
3 | Bính Dần | Hoả | Giáp Thân, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn |
4 | Đinh Mão | Ất Dậu, Quý Dậu, Quý Tỵ, Quý Hợi | |
5 | Mậu Thìn | Mộc | Canh Tuất, Bính Tuất |
6 | Kỷ Tỵ | Tân Hợi, Đinh Hợi | |
7 | Canh Ngọ | Thổ | Nhâm Tý, Bính Tý, Giáp Thân, Giáp Dần |
8 | Tân Mùi | Quý Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Ất Mão | |
9 | Nhâm Thân | Kim | Bính Dần, Canh Dần, Bính Thân |
10 | Quý Dậu | Đinh Mão, Tân Mão, Đinh Dậu | |
11 | Giáp Tuất | Hoả | Nhâm Thìn, Canh Thìn, Canh Tuất |
12 | Ất Hợi | Quý Tỵ, Tân Tỵ, Tân Hợi | |
13 | Bính Tý | Thuỷ | Canh Ngọ, Mậu Ngọ |
14 | Đinh Sửu | Tân Mùi, Kỷ Mùi | |
15 | Mậu Dần | Thổ | Canh Thân, Giáp Thân |
16 | Kỷ Mão | Tân Dậu, Ất Dậu | |
17 | Canh Thìn | Kim | Giáp Tuất, Mậu Tuất, Giáp Thìn |
18 | Tân Tỵ | Ất Hợi, Kỷ Hợi, Ất Tỵ | |
19 | Nhâm Ngọ | Mộc | Giáp Tý, Canh Tý, Bính Tuất, Bính Thìn |
20 | Quý Mùi | Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tỵ | |
21 | Giáp Thân | Thuỷ | Mậu Dần, Bính Dần, Canh Ngọ, Canh Tý |
22 | Ất Dậu | Kỷ Mão, Đinh Mão, Tân Mùi, Tân Sửu | |
23 | Bính Tuất | Thổ | Mậu Thìn, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý |
24 | Đinh Hợi | Kỷ Tỵ, Quý Tỵ, Quí Mùi, Quý Sửu | |
25 | Mậu Tý | Hoả | Bính Ngọ, Giáp Ngọ |
26 | Kỷ Sửu | Đinh Mùi, Ất Mùi | |
27 | Canh Dần | Mộc | Nhâm Thân, Mậu Thân, Giáp Tý, Giáp Ngọ |
28 | Tân Mão | Quý Dậu, Kỷ Dậu, Ất Sửu, Ất Mùi | |
29 | Nhâm Thìn | Thuỷ | Bính Tuất, Giáp Tuất, Bính Dần |
30 | Quý Tỵ | Đinh Hợi, Ất Hợi, Đinh Mão | |
31 | Giáp Ngọ | Kim | Mậu Tý, Nhâm Tý, Canh Dần, Nhâm Dần |
32 | Ất Mùi | Kỷ Sửu, Quý Sửu, Tân Mão, Tân Dậu | |
33 | Bính Thân | Hoả | Giáp Dần, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn |
34 | Đinh Dậu | Ất Mão, Quý Mão, Quý Tỵ, Quý Hợi | |
35 | Mậu Tuất | Mộc | Canh Thìn, Bính Thìn |
36 | Kỷ Hợi | Tân Tỵ, Đinh Tỵ | |
37 | Canh Tý | Thổ | Nhâm Ngọ, Bính Ngọ, Giáp Thân, Giáp Dần |
38 | Tân Sửu | Quý Mùi, Đinh Mùi, Ất Dậu, Ất Mão | |
39 | Nhâm Dần | Kim | Canh Thân, Bính Thân, Bính Dần |
40 | Quý Mão | Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Mão | |
41 | Giáp Thìn | Hoả | Nhâm Tuất, Canh Tuất, Canh Thìn |
42 | Ất Tỵ | Quý Hợi, Tân Hợi, Tân Tỵ | |
43 | Bính Ngọ | Thuỷ | Mậu Tý, Canh Tý |
44 | Đinh Mùi | Tân Sửu, Kỷ Sửu | |
45 | Mậu Thân | Thổ | Canh Dần, Giáp Dần |
46 | Kỷ Dậu | Tân Mão, Ất Mão | |
47 | Canh Tuất | Kim | Giáp Thìn, Mậu Thìn, Giáp Tuất |
48 | Tân Hợi | Ất Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Hợi | |
49 | Nhâm Tý | Mộc | Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Tuất, Bính Thìn |
50 | Quý Sửu | Ất Mùi, Tân Mùi, Đinh Hợi, Đinh Tỵ | |
51 | Giáp Dần | Thuỷ | Mậu Thân, Bính Thân, Canh Ngọ, Canh Tý |
52 | Ất Mão | Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Mùi, Tân Sửu | |
53 | Bính Thìn | Thổ | Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý |
54 | Đinh Tỵ | Kỷ Tỵ, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Sửu | |
55 | Mậu Ngọ | Hoả | Bính Tý, Giáp Tý |
56 | Kỷ Mùi | Đinh Sửu, Ất Sửu | |
57 | Canh Thân | Mộc | Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ |
58 | Tân Dậu | Quý Mão, Kỷ Mão, Ất Sửu, Ất Mùi | |
59 | Nhâm Tuất | Thuỷ | Bính Thìn, Giáp Thìn, Bính Thân, Bính Dần |
60 | Quý Hợi | Đinh Tỵ, Ất Tỵ, Đinh Mão, Đinh Dậu |
3. Bảng Lục Thập Hoa Giáp kết hợp ngũ hành nạp âm và cung mệnh
Dưới đây là bảng tra về ngũ hành, cung mệnh nam nữ các tuổi từ 1950 đến 2030.
Để xem mệnh ngũ hành theo tuổi của bạn, bạn có thể tìm hiểu chi tiết tại đây.
4. Nguồn gốc hình thành 60 Hoa Giáp
Can Chi chính là gốc rễ để hình thành 60 Hoa Giáp. Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Địa Chi gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Sự kết hợp giữa Can và Chi hình thành 60 cặp Can Chi được gọi là Lục Thập Hoa Giáp hoặc Lục Thập Giáp Tý (chữ khởi đầu của thiên can và địa chi khi kết hợp với nhau).
5. Ứng dụng của 60 Hoa Giáp
Lục Thập Hoa Giáp được sử dụng để xem tuổi, xem ngày tốt xấu, dự đoán vận mệnh con người… Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều dựa trên hệ số này, gọi là lịch can chi.
6. Luận mệnh từng tuổi theo Lục Thập Hoa Giáp
Mỗi tuổi lại có một Hoa Giáp riêng và vận mệnh khác nhau. Chẳng hạn, người sinh vào năm Giáp Tý có Hoa Giáp là Giáp Mộc, đại diện cho mộc chủ nhân, tọa chính Ấn, thân cao thể kiện, hiền lành và tốt bụng. Ấn là công văn, thân tọa công văn, chủ học tập tài giỏi và có quyền bính. Ấn giúp học tập tiến bộ, củng cố trí nhớ và mang lại thành tích học tập tốt. Với tuổi Nhâm Thìn, dù có thân vượng và tọa Kiếp Tài sinh Thực, nhưng Thực Thần chế Sát, đó là người có thân vượng dùng sát và chủ quý. Ngày Nhâm Thìn kỵ long bối, sinh giờ Hợi, là rồng về biển rộng, chủ đại quý, sinh buổi trưa và là rồng hạ đẳng. Chi tiết về 60 Hoa Giáp có thể được tìm hiểu tại bài viết dưới đây.
7. Số mệnh đặc trưng của 60 Hoa Giáp trong tử vi đẩu số
Trong bộ môn huyền học Tử vi đẩu số, mỗi Hoa Giáp còn có số mệnh đặc trưng riêng. Ví dụ, người sinh năm Ất Sửu (Trâu dưới nước), năm Ất Mộc, ngũ hành Thổ, nạp âm Hải Trung Kim thể hiện thái độ làm người khảng khái, yêu thích xuân phong. Tuổi nhỏ có tai ương và cha mẹ phải cầu cúng nhiều. Vợ chồng không có tình nghĩa sâu sắc và phụ nữ ít dựa vào gia đình. Tuy nhiên, họ luôn hiền lành và tinh khiết. Còn người sinh năm Nhâm Ngọ (Ngựa trong quân), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Hỏa và nạp âm Dương Liễu Mộc có tính chất cần kiệm. Cha mẹ gặp họa và tai ách không thể tránh. Họ có tiền nhưng không giữ được. Phát đạt và tích lũy chỉ đến khi về già. Phụ nữ trong nhóm này thường hưng gia và trưởng thành.
8. Bài thơ Lục Thập Hoa Giáp
Dưới đây là một bài thơ Lục Thập Hoa Giáp dễ đọc thuộc. Bạn có thể tham khảo!
Chào Giáp Tý mang mệnh Hải Trung Kim – Vàng đáy biển ngàn năm sau Ất Sửu
Lư Trung Hỏa Bính Dần nên gắng chịu – Lửa trong lò Đinh Mão cứ lặng nhìn
Đại Lâm Mộc! Mây vần vũ Mậu Thìn – Cây rừng già Kỷ Tỵ cùng bám trụ
Lộ Bàng Thổ Canh Ngọ thêm vui thú – Đất bên đường Tân Mùi rất băn khoăn
Kiếm Phong Kim đi cùng với Nhâm Thân – Vàng chuôi kiếm Quý Dậu đừng tất bật
Sơn Đầu Hỏa soi đường cho Giáp Tuất – Lửa trên núi Ất Hợi rực bốn phương
Chào Bính Tý với mạng Thủy Hạ Trường – Nước khe suối quanh năm cùng Đinh Sửu
Thành Đầu Thổ! Mậu Dần nghe dìu dịu – Đất đắp thành Kỷ Mão gắng giữ gìn
Bạch Lạp Kim đi suốt với Canh Thìn – Vàng sáp ong Tân Tỵ thêm giàu có
Dương Liễu Mộc tỏa bóng che Nhâm Ngọ – Gỗ cây Dương Qúy Mùi hãy chuyên cần
Tuyền Trung Thủy làm mát mẻ Giáp Thân – Nước khe suối Ất Dậu thêm bát ngát
Ốc Thượng Thổ che nắng mưa Bính Tuất – Đất nóc nhà Đinh Hợi đợi xuân sang
Tích Lịch Hỏa Mậu Tý chớ vội vàng – Lửa sấm sét Kỷ Sửu nào đơn độc
Năm Canh Dần gắn cùng Tùng Bách Mộc – Gỗ Tùng bách Tân Mão rất dịu hiền
Trường Lưu Thủy tưới mát khắp Nhâm Thìn – Nước chảy manh Quý Tỵ trông vò võ
Sa Trung Kim kết với chàng Giáp Ngọ – Vàng trong cát Ất Mùi chớ xân vân
Sơn Hạ Hỏa sưởi ấm cùng Bính Thân – Lửa trên núi Đinh Dậu nghe dào dạt
Bình Địa Mộc làm mát lòng Mậu Tuất – Cây đồng bằng Kỷ Hợi tha hồ ăn
Bích Thượng Thổ, Canh Tý bám vách ngăn – Đất tò vò Tân Sửu luôn thao thức
Kim Bạch Kim, Nhâm Dần nghe rạo rực – Vàng pha bạc Quý Mão cố giữ mình
Phúc Đăng Hỏa mênh mang cùng Giáp Thìn – Lửa ngọn đèn sáng soi năm Ất Tỵ
Chào Bính Ngọ đeo hành Thiên Hà Thủy – Nước trên trời Đinh Mùi giải Sông Ngân
Đại Trạch Thổ xây đắp cho Mậu Thân – Đất nền nhà Kỷ Dậu thêm tươi mát
Thoa Xuyến Kim tô đẹp cho Canh Tuất – Vàng trang sức Tân hơl đeo đầy mình
Tang Đố Mộc, Nhâm Tý thật hữu tình – Gỗ cây Dâu, nhờ sức bền Quý Sửu
Giáp Dần ơi vui chung Đại Khê Thủy – Nước khe lớn Ất Mão như đang vờn
Sa Trung Thổ Bính Thìn tọa chon von – Đất pha cát Đinh Tỵ thêm giàu có
Thiên Thượng Hỏa sáng bừng lên Mâu Ngọ – Lửa trên trời Kỷ Mùi chớ kêu van
Thạch Lựu Mộc ngàn năm với Canh Thân – Cây trên đá Tân Dậu cất tiếng hát
Đại Hải Thủy nghe dạt dào Nhâm Tuất – Nước biển khơi Quý Hợi vững tay chèo.
Tin cùng chuyên mục: đường dẫn